Những trường hợp không được hưởng thừa kế nhà đất

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Hoàng Nam
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Những trường hợp không được hưởng thừa kế nhà đất? Tranh chấp thừa kế đất đai có bắt buộc phải hòa giải tại UBND cấp xã không?

Nội dung chính

    Những trường hợp không được hưởng thừa kế nhà đất?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015:

    Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản
    1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
    a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
    b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
    c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
    d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
    ...

    Theo đó, những trường hợp không được hưởng thừa kế nhà đất bao gồm:

    - Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

    - Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

    - Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

    - Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

    Lưu ý: Người thuộc những trường hợp trên đây vẫn được hưởng thừa kế nhà đất nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

    Trên đây là nội dung về Những trường hợp không được hưởng thừa kế nhà đất?

    Những trường hợp không được hưởng thừa kế nhà đất

    Những trường hợp không được hưởng thừa kế nhà đất (Hình từ Internet)

    Tranh chấp thừa kế đất đai có bắt buộc phải hòa giải tại UBND cấp xã không?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai 2024:

    Điều 235. Hòa giải tranh chấp đất đai
    1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải, hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở, hòa giải theo quy định của pháp luật về hòa giải thương mại hoặc cơ chế hòa giải khác theo quy định của pháp luật.
    2. Trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại Điều 236 của Luật này, các bên tranh chấp phải thực hiện hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp. Việc hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp được thực hiện như sau:
    a) Sau khi nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai;
    b) Thành phần Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Hội đồng, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, công chức làm công tác địa chính, người sinh sống lâu năm biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất tranh chấp (nếu có). Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện tổ chức, cá nhân khác tham gia Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;
    ...

    Như vậy, trường hợp xảy ra tranh chấp đất đai, Nhà nước khuyến khích các bên tự thương lượng, hòa giải tại cơ sở.

    Nếu hòa giải không thành, các bên bắt buộc phải tiến hành thủ tục hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp trước khi khởi kiện ra Tòa án.

    Lưu ý:

    Tuy nhiên, người dân cần lưu ý rằng tranh chấp thừa kế đất đai (hay còn gọi là tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất) không bắt buộc phải hòa giải tại UBND cấp xã, vì loại tranh chấp này không được xem là tranh chấp đất đai theo quy định pháp luật, mà chỉ là tranh chấp liên quan đến đất đai.

    Hiện nay, tranh chấp về thừa kế đất đai xảy ra khá phổ biến, thường là giữa những người thuộc hàng thừa kế với nhau, hoặc giữa người không có quyền thừa kế nhưng cho rằng mình có quyền hưởng một phần di sản.

    Chính vì vậy, nhiều người vẫn nhầm lẫn rằng đây là tranh chấp đất đai theo đúng nghĩa pháp lý và gửi đơn yêu cầu hòa giải tại UBND cấp xã – trong khi pháp luật không bắt buộc phải thực hiện bước này đối với tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất.

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP:

    Điều 3. Về chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
    ...
    2. Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
    Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,... thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.
    ...

    Tóm lại, tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất không thuộc nhóm tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật, nên trong trường hợp này, các bên có quyền khởi kiện trực tiếp tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền mà không cần thực hiện thủ tục hòa giải tại UBND cấp xã.

    Mức án phí dân sự sơ thẩm tranh chấp thừa kế đất đai hiện nay 2025 bao nhiêu?

    Căn cứ theo Danh mục Án phí, lệ phí ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14:

    STT

    Giá trị tài sản tranh chấp

    Mức thu

    1

    Từ 6.000.000 đồng trở xuống

    300.000 đồng

    2

    Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng

    5% giá trị tài sản có tranh chấp

    3

    Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng

    20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng

    4

    Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng

    36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng

    5

    Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng

    72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng

    6

    Từ trên 4.000.000.000 đồng

    112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

     

    saved-content
    unsaved-content
    31