Mở rộng đối tượng nào được thuê nhà ở công vụ tại các tỉnh thuộc diện sáp nhập theo dự thảo mới?

Mở rộng đối tượng nào được thuê nhà ở công vụ tại các địa phương thuộc diện sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh theo dự thảo mới?

Nội dung chính

    Mở rộng đối tượng nào được thuê nhà ở công vụ tại các tỉnh thuộc diện sáp nhập theo dự thảo mới?

    Căn cứ Điều 2 Dự thảo Quyết định về mở rộng đối tượng thuê nhà ở công vụ tại các địa phương thuộc diện sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh như sau:

    Điều 2. Đối tượng áp dụng
    1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc diện sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, cơ quan quản lý nhà ở công vụ, đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ;
    2. Cán bộ, công chức, viên chức tại các địa phương thuộc diện sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh;
    3. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc bố trí cho thuê nhà ở công vụ.

    Đồng thời, căn cứ Điều 3 Dự thảo Quyết định về mở rộng đối tượng thuê nhà ở công vụ tại các địa phương thuộc diện sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh như sau:

    Điều 3. Quy định trường hợp người có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc được hưởng chính sách về nhà ở công vụ
    Đối tượng thuê nhà ở công vụ quy định tại khoản 2 Điều 2 Quyết định này phải có khoảng cách từ nhà ở thuộc sở hữu của mình đến địa điểm làm việc (gồm: trụ sở làm việc chính, chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của cơ quan, tổ chức) từ 30 km trở lên tại khu vực đồng bằng và từ 15 km trở lên tại khu vực miền núi.

    Như vậy, theo dự thảo Quyết định đối tượng mở rộng được thuê nhà ở công vụ tại các địa phương thuộc diện sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh bao gồm cán bộ, công chức, viên chức tại các địa phương này.

    Đặc biệt, ngay cả trong trường hợp những đối tượng này đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình, nhưng nhà ở cách xa địa điểm làm việc (từ 30 km trở lên tại khu vực đồng bằng hoặc từ 15 km trở lên tại khu vực miền núi) thì họ vẫn được hưởng chính sách bố trí thuê nhà ở công vụ.

    Mở rộng đối tượng nào được thuê nhà ở công vụ tại các tỉnh thuộc diện sáp nhập theo dự thảo mới?

    Mở rộng đối tượng nào được thuê nhà ở công vụ tại các tỉnh thuộc diện sáp nhập theo dự thảo mới? (Hình từ Internet)

    Người thuê nhà ở công vụ có được tiếp tục ký hợp đồng thuê nhà ở công vụ nếu hết thời hạn thuê nhà ở không?

    Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 47 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:

    Điều 47. Quyền và nghĩa vụ của người thuê nhà ở công vụ
    1. Người thuê nhà ở công vụ có quyền sau đây:
    a) Nhận bàn giao nhà ở và trang thiết bị kèm theo nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ;
    b) Được sử dụng nhà ở cho bản thân và các thành viên trong gia đình trong thời gian người được thuê nhà ở công vụ đảm nhận chức vụ, công tác;
    c) Đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời hư hỏng của nhà ở nếu không phải do lỗi của mình gây ra;
    d) Được tiếp tục ký hợp đồng thuê nhà ở công vụ nếu hết thời hạn thuê nhà ở mà vẫn thuộc đối tượng và có đủ điều kiện được thuê nhà ở công vụ theo quy định tại Điều 45 của Luật này;
    đ) Quyền khác về nhà ở theo quy định của pháp luật và thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ.
    [...]

    Theo đó, người thuê nhà ở công vụ được tiếp tục ký hợp đồng thuê nhà ở công vụ nếu hết thời hạn thuê nhà ở mà vẫn thuộc đối tượng và có đủ điều kiện được thuê nhà ở công vụ theo quy định tại Điều 45 Luật Nhà ở 2023.

    Nguyên tắc xác định giá thuê nhà ở công vụ được quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 46 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:

    Điều 46. Nguyên tắc xác định giá thuê nhà ở công vụ
    1. Tính đúng, tính đủ chi phí cần thiết để thực hiện quản lý vận hành, bảo trì, quản lý cho thuê trong quá trình sử dụng nhà ở công vụ.
    2. Không tính tiền sử dụng đất xây dựng nhà ở công vụ và không tính chi phí khấu hao vốn đầu tư xây dựng nhà ở công vụ hoặc chi phí mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ.
    3. Giá thuê nhà ở công vụ do cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Luật này quyết định và được xem xét, điều chỉnh phù hợp với từng thời kỳ.
    4. Trường hợp thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ thì người thuê nhà ở công vụ trả tiền thuê nhà ở thấp hơn giá thuê nhà ở thương mại.
    5. Chính phủ quy định chi tiết việc xác định giá thuê nhà ở công vụ, trình tự, thủ tục thuê nhà ở công vụ.

    Như vậy, nguyên tắc xác định giá thuê nhà ở công vụ được thực hiện cụ thể:

    - Tính đúng, tính đủ chi phí cần thiết để thực hiện quản lý vận hành, bảo trì, quản lý cho thuê trong quá trình sử dụng nhà ở công vụ.

    - Không tính tiền sử dụng đất xây dựng nhà ở công vụ và không tính chi phí khấu hao vốn đầu tư xây dựng nhà ở công vụ hoặc chi phí mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ.

    - Giá thuê nhà ở công vụ do cơ quan có thẩm quyền quy định các đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công tại Điều 14 Luật nhà ở 2023 quyết định và được xem xét, điều chỉnh phù hợp với từng thời kỳ.

    - Trường hợp thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ thì người thuê nhà ở công vụ trả tiền thuê nhà ở thấp hơn giá thuê nhà ở thương mại.

    - Chính phủ quy định chi tiết việc xác định giá thuê nhà ở công vụ, trình tự, thủ tục thuê nhà ở công vụ.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Xuân An Giang
    saved-content
    unsaved-content
    1