Cơ quan nào đề nghị xét giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình liệt sỹ tách thành nhiều hộ năm 2025?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Cơ quan nào đề nghị xét giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình liệt sỹ tách thành nhiều hộ năm 2025?

Nội dung chính

    Cơ quan nào đề nghị xét giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình liệt sỹ tách thành nhiều hộ năm 2025?

    Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 59/2025/TT-BTC thay thế cụm từ “Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn” bằng cụm từ “Ủy ban nhân dân xã, phường” tại điểm b khoản 2 Mục I Thông tư 60-TC/TCT nnăm 1994 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung việc giảm thuế, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp quy định như sau:

    I / CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC XÉT GIẢM THUẾ, MIỄN THU SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
    [...]
    2/ Hộ nộp thuế thuộc diện được xét giảm thuế, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp theo Điều 15, 16 Nghị định số 74/CP ngày 25/10/1993 được hướng dẫn thêm như sau:
    [...]
    b. Những trường hợp được giảm thuế bao gồm:
    - Các hộ nông dân sản xuất ở vùng cao, miền núi, hải đảo biên giới, hộ nông dân là dân tộc thiểu số mà đời sống còn nhiều khó khăn quy định tại tiết c điểm 2 mục I của Thông tư này, ngoài đối tượng được miễn thuế quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 74/CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ.
    - Hộ gia đình có thương binh, bệnh binh, hộ gia đình liệt sỹ được xét giảm thuế theo quy định tại khoản 6 điều 16 Nghị định số 74/CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ được quy định như sau:
    + Đối với hộ gia định liệt sỹ phải có thân nhân của liệt sỹ đang được hưởng trợ cấp định suất cơ bản của Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 05/CP ngày 16/1/1993 của Chính phủ, có giấy chứng nhận là gia đình liệt sỹ do cơ quan Nhà nươc có thẩm quyền cấp và phải là hộ đời sống có nhiều khó khăn theo quy định tại tiết c điểm 2 mục I của Thông tư này.
    + Đối với hộ gia đình có thương binh, bệnh binh phải có giấy chứng nhận là thương binh, bệnh binh do cơ quan Nhà nươc có thẩm quyền cấp và phải là hộ mà đời sống có nhiều khó khăn theo quy định tại tiết c điểm 2 mục I của Thông tư này.
    Mức giảm thuế đối với từng trường hợp do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định cho phù hợp với thực tế ở từng địa phương, nhưng tối đa không quá 50% số thuế ghi thu của hộ.
    Trường hợp một hộ gia đình liệt sỹ nay tách thành nhiều hộ thì chỉ xét giảm thuế cho một hộ mà đời sống có nhiều khó khăn nhất do UBND xã, phường đề nghị.

    Như vậy, cơ quan có thẩm quyền đề nghị xét giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình liệt sỹ tách thành nhiều hộ năm 2025 là Ủy ban nhân dân xã, phường.

    Cơ quan nào đề nghị xét giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình liệt sỹ tách thành nhiều hộ năm 2025?

    Cơ quan nào đề nghị xét giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình liệt sỹ tách thành nhiều hộ năm 2025? (Hình từ Internet)

    Đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp gồm những loại nào?

    Căn cứ Điều 2 Nghị định 74-CP năm 1993 quy định như sau:

    Điều 2. Đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp gồm:
    1. Đất trồng trọt là đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất trồng cỏ.
    Đất trồng cây hàng năm là đất trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng (từ khi trồng đến khi thu hoạch) không quá 365 ngày như lúa, ngô, rau, lạc... hoặc cây trồng một lần cho thu hoạch một vài năm nhưng không trải qua thời kỳ xây dựng cơ bản như mía, chuối, cói, gai, sả, dứa (thơm)..
    Đất trồng cây lâu năm là đất trồng các loại cây có chu kỳ sinh trưởng trên 365 ngày, trồng một lần nhưng cho thu hoạch trong nhiều năm và phải trải qua một thời kỳ xây dựng cơ bản mới cho thu hoạch như cao su, chè, cà phê, cam, quýt, nhãn, cọ, dừa...
    Đất trồng cỏ là đất đã có chủ sử dụng vào việc trồng cỏ để chăn nuôi gia súc.
    2. Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản là đất đã có chủ sử dụng chuyên nuôi trồng thuỷ sản hoặc vừa nuôi trồng thuỷ sản vừa trồng trọt, nhưng về cơ bản không sử dụng vào các mục đích khác.
    3. Đất trồng là đất đã được trồng rừng và đã giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, chăm sóc và khai thác, không bao gồm đất đồi núi trọc.
    Trong trường hợp không sử dụng đất thuộc diện chịu thuế theo quy định tại điều này chủ sử dụng đất vẫn phải nộp thuế theo quy định của Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp.

    Theo đó, các loại đất nêu trên phải chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp.

    Thực hiện tích tụ đất nông nghiệp phải đảm bảo những nguyên tắc gì?

    Căn cứ khoản 2 Điều 193 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 193. Tích tụ đất nông nghiệp
    [...]
    2. Việc tích tụ đất nông nghiệp phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
    a) Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, người sử dụng đất và của các tổ chức, cá nhân có liên quan; không ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh;
    b) Tuân thủ quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về dân sự và pháp luật có liên quan; sử dụng đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
    c) Phù hợp với đặc điểm về đất đai, địa hình, khí hậu, văn hóa, quá trình chuyển dịch lao động, chuyển đổi nghề, việc làm ở nông thôn của từng vùng, từng khu vực, từng địa phương và phù hợp với nhu cầu của thị trường.
    3. Nhà nước có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân ứng dụng khoa học, công nghệ để sử dụng tiết kiệm, hiệu quả quỹ đất đã tích tụ.
    4. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật, hướng dẫn, hỗ trợ các bên trong việc thực hiện tích tụ đất nông nghiệp và bảo đảm ổn định quy hoạch đối với diện tích đất nông nghiệp đã tích tụ.
    5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Như vậy, thực hiện tích tụ đất nông nghiệp phải đảm bảo 03 nguyên tắc nêu trên.

    saved-content
    unsaved-content
    12