Danh mục các mã tiểu mục thuế sử dụng đất nông nghiệp hiện nay?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Danh mục các mã tiểu mục thuế sử dụng đất nông nghiệp hiện nay? Có miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình có thương binh không?

Nội dung chính

    Danh mục các mã tiểu mục thuế sử dụng đất nông nghiệp hiện nay?

    Căn cứ Phụ lục III Danh mục mã mục, mã tiểu mục ban hành kèm theo Thông tư 324/2016/TT-BTC thì thuế sử dụng đất nông nghiệp được quy định tại Mục 1300 bao gồm các mã tiểu mục sau:

    Mục

    1300

     

    Thuế sử dụng đất nông nghiệp

    Tiểu mục

     

    1301

    Đất trồng cây hàng năm

     

     

    1302

    Đất trồng cây lâu năm

     

     

    1303

    Đất trồng rừng

     

     

    1304

    Đất nuôi trồng thủy sản

     

     

    1305

    Đất làm muối

     

     

    1349

    Đất dùng cho mục đích khác

    Danh mục các mã tiểu mục thuế sử dụng đất nông nghiệp hiện nay?

    Danh mục các mã tiểu mục thuế sử dụng đất nông nghiệp hiện nay? (Hình từ Internet)

    Có miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình có thương binh không?

    Căn cứ Điều 16 Nghị định 74-CP năm 1993 quy định như sau:

    Điều 16.
    1. Việc miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp cho hộ nông dân sản xuất ở vùng cao, miền núi, biên giới và hải đảo và các hộ nông dân thuộc dân tộc thiểu số mà sản xuất và đời sống còn nhiều khó khăn được quy định cụ thể đối với các trường hợp sau:
    - Hộ sản xuất ở sườn núi cao, hải đảo xa đất liền, ruộng bậc thang không thể cày bừa được bằng trâu bò;
    - Hộ nông dân thuộc dân tộc thiểu số sống trên các sườn núi cao và vùng sâu, vùng xa hẻo lánh;
    - Hộ nông dân thuộc dân tộc thiểu số ở các vùng khác mà đời sống khó khăn như gặp tai nạn bất ngờ, gia đình thương bình, bệnh binh, liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng ngoài diện theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4 Điều này.
    2. Việc miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp cho hộ nông dân là người tàn tật, già yếu không nơi nương tựa được quy định cụ thể đối với các trường hợp sau:
    - Chủ hộ là người trong độ tuổi lao động nhưng bị tàn tật không còn khả năng lao động.
    - Người tàn tật già yếu sống độc thân không nơi nương tựa.
    3. Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp cho hộ nộp thuế có thương binh hạng 1/4 và 2/4, bệnh binh hạng 1/3 và 2/3.
    4. Hộ gia đình liệt sỹ được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp là hộ có người được hưởng trợ cấp sinh hoạt phí nuôi dưỡng theo quy định hiện hành.
    5. Giảm tối đa không quá 50% số thuế ghi thu cho hộ nông dân sản xuất ở vùng cao, miền núi, hải đảo, biên giới và các hộ nông dân thuộc dân tộc thiểu số mà sản xuất và đời sống còn khó khăn ngoài đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này.
    6. Giảm tối đa không quá 50% số thuế ghi thu cho hộ gia đình thương binh, liệt sỹ, bệnh binh ngoài đối tượng quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này mà đời sống có nhiều khó khăn.
    Diện tích được xét giảm hoặc miễn thuế của mỗi hộ theo quy định tại Điều này là diện tích thực canh tác, nhưng không vượt quá hạn mức theo quy định tại Điều 44 của Luật Đất đai.

    Theo đó, chỉ miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp cho hộ nộp thuế có thương binh hạng 1/4 và 2/4. Những trường hợp hộ gia đình thương binh khác chỉ được giảm tối đa không quá 50% số thuế ghi thu khi mà đời sống có nhiều khó khăn.

    Diện tích tính thuế của từng hộ nộp thuế là gì?

    Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 74-CP năm 1993 quy định như sau:

    Điều 6. Diện tích thuế được quy định như sau:
    1. Diện tích tính thuế của từng hộ nộp thuế là diện tích đất thực tế sử dụng được ghi trong sổ địa chính Nhà nước hoặc kết quả đo đạc gần nhất được cơ quan quản lý ruộng đất có thẩm quyền xác nhận theo quy định tại Điều 14 của Luật đất đai. Trường hợp địa phương chưa lập sổ địa chính và số liệu đo đạc chưa chính xác, chưa có xác nhận của cơ quan quản lý ruộng đất có thẩm quyền, thì diện tích tính thuế là diện tích đất ghi trong tờ khai của hộ nộp thuế.
    Trong trường hợp đặc biệt ở những nơi chưa làm kịp việc giao đất theo Nghị định số 64-CP ngày 27-9-1993 của Chính phủ, hợp tác xã, tập đoàn sản xuất thực hiện giao khoán cho các hộ gia đình nông dân và hộ cá nhân diện tích tính thuế của mỗi hộ do hộ tự kê khai và có xác nhận của người đứng đầu hợp tác xã hoặc tập đoàn sản xuất nông nghiệp.
    2. Diện tích tính thuế của từng thửa ruộng là diện tích thực sử dụng, được giao cho từng hộ nộp thuế phù hợp với diện tích ghi trong sổ địa chính hoặc trong tờ khai của chủ hộ.
    3. Cơ quan quản lý đất đai các cấp trong phạm vi quyền hạn quy định tại Điều 14 của Luật Đất đai, có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế xác định diện tích tính thuế trong địa phương mình.

    Như vậy, diện tích tính thuế của từng hộ nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp được hiểu là diện tích đất thực tế mà hộ đang sử dụng để sản xuất nông nghiệp, được xác định và ghi nhận thông qua một trong các căn cứ sau:

    - Sổ địa chính Nhà nước hoặc kết quả đo đạc gần nhất đã được cơ quan quản lý ruộng đất có thẩm quyền xác nhận.

    - Trường hợp địa phương chưa lập sổ địa chính hoặc chưa có số liệu đo đạc chính xác, chưa có xác nhận của cơ quan quản lý ruộng đất thì diện tích tính thuế sẽ căn cứ vào tờ khai của hộ nộp thuế.

    - Trong trường hợp đặc biệt, nếu chưa thực hiện xong việc giao đất, hợp tác xã hoặc tập đoàn sản xuất nông nghiệp giao khoán đất cho hộ nông dân, thì diện tích tính thuế của mỗi hộ sẽ do hộ tự kê khai, phải có xác nhận của người đứng đầu hợp tác xã hoặc tập đoàn sản xuất.

    saved-content
    unsaved-content
    1