Có nhà ở quê rồi thì có được mua nhà ở xã hội ở thành phố không?
Nội dung chính
Có nhà ở quê rồi thì có được mua nhà ở xã hội ở thành phố không?
Căn cứ theo Điều 76, 78 của Luật Nhà ở 2023, người có nhu cầu mua nhà ở vào năm 2025 cần đáp ứng đầy đủ ba điều kiện, bao gồm: điều kiện về đối tượng, điều kiện về thu nhập và điều kiện về nhà ở.
(1) Căn cứ theo Điều 76 Luật Nhà ở 2023 quy định các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:
| STT | Đối tượng |
| 1 | Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng. |
| 2 | Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn. |
| 3 | Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu. |
| 4 | Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị. |
| 5 | Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị. |
| 6 | Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp. |
| 7 | Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác. |
| 8 | Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức. |
| 9 | Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật Nhà ở 2023, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật Nhà ở 2023 |
| 10 | Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở. |
Như vậy, người đã có nhà ở tại quê nhưng muốn mua nhà ở xã hội tại thành phố thì phải thuộc một trong các đối tượng được nêu trên.
(2) Điều kiện về nhà ở:
Bên cạnh đó tại điểm a khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở 2023 quy định điều kiện về nhà ở đối với người làm đơn mua nhà ở xã hội năm 2025 như sau:
- Người đứng đơn phải chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại địa bàn tỉnh nơi có dự án nhà ở xã hội.
- Chưa được mua/thuê mua nhà ở xã hội.
- Chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại địa bàn tỉnh nơi có dự án nhà ở xã hội.
- Nếu đã có nhà ở tại tỉnh có dự án nhà xã hội: Nhà đó phải có diện tích bình quân đầu người thấp hơn 15m2 sàn/người.
- Nếu thuộc đối tượng được thuê nhà ở công vụ (quy định tại điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 45 Luật Nhà ở 2023): Không được đang ở nhà ở công vụ.
Ngoài ra, tại Điều 9 Nghị quyết 201/2025/QH15 quy định thêm về điều kiện về nhà ở để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:
- Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được sắp xếp lại thì căn cứ vào phạm vi đơn vị hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án trước thời điểm sắp xếp lại để xác định điều kiện về nhà ở đối với đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở.
- Trường hợp đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở có địa điểm làm việc cách xa nơi ở của mình thì điều kiện về nhà ở để được mua, thuê mua nhà ở xã hội là chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc. Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết về trường hợp có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.
(3) Điều kiện về thu nhập:
Căn cứ vào Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định điều kiện về thu nhập để mua nhà ở xã hội như sau:
- Trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng.
- Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng.
- Trường hợp không có Hợp đồng lao động, nếu là người độc thân thì thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng, nếu đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng.
Như vậy, người đã có nhà ở quê vẫn có thể mua nhà ở xã hội tại thành phố nếu đồng thời đáp ứng đầy đủ 3 điều kiện về đối tượng, nhà ở và thu nhập nêu trên. Nếu đã có nhà tại địa phương nơi xin mua và nhà có diện tích bình quân từ 15m²/người trở lên thì không được mua nhà ở xã hội.
Trường hợp đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở có địa điểm làm việc cách xa nơi ở của mình thì điều kiện về nhà ở để được mua nhà ở xã hội là chưa được mua chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ quy định cụ thể để được xét hỗ trợ mua nhà ở xã hội.

Có nhà ở quê rồi thì có được mua nhà ở xã hội ở thành phố không? (Hình từ Internet)
Nộp hồ sơ mua nhà ở xã hội ở đâu?
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 38 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, cá nhân có nhu cầu chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và nộp trực tiếp cho chủ đầu tư dự án. Theo đó, hồ sơ bao gồm:
- Đơn mua nhà ở xã hội (theo Mẫu số 01 Phụ lục II)
- Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được mua nhà.
- Giấy tờ chứng minh về điều kiện thu nhập.
- Giấy tờ chứng minh về điều kiện nhà ở
- Trường hợp là người thu nhập thấp tại khu vực đô thị, không có hợp đồng lao động: Phải có xác nhận về đối tượng do UBND xã cấp.
Đất để phát triển nhà ở xã hội theo dự án bao gồm những loại đất nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 83 Luật Nhà ở 2023 về các loại đất để phát triển nhà ở xã hội theo dự án bao gồm:
- Đất được Nhà nước giao để xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê;
- Đất được Nhà nước cho thuê để xây dựng nhà ở cho thuê;
- Diện tích đất ở dành để xây dựng nhà ở xã hội quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 83 Luật Nhà ở 2023 ;
- Đất do doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 84 Luật Nhà ở 2023
