Có giảm tiền thuê đất năm 2025 trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Có giảm tiền thuê đất của năm 2025 trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước không? Đang nợ tiền sử dụng đất được chuyển nhượng quyền sử dụng đất không?

Nội dung chính

    Có giảm tiền thuê đất của năm 2025 trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước không?

    Căn cứ khoản 2 Điều 6 Nghị định 230/2025/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 6. Giảm tiền thuê đất phải nộp của năm 2025
    [...]
    2. Mức giảm tiền thuê đất của năm 2025 quy định tại khoản 1 Điều này được tính trên số tiền thuê đất phải nộp của năm 2025 theo Thông báo thu tiền thuê đất (nếu có) hoặc được tính theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất trong trường hợp chưa có thông báo thu tiền thuê đất. Không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2025 và tiền chậm nộp (nếu có). Trường hợp người sử dụng đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định hoặc/và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất thì mức giảm tiền thuê đất quy định tại khoản 1 Điều này được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định của pháp luật (trừ số tiền thuê đất được giảm của năm 2024 theo quy định tại Nghị định số 87/2025/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định việc giảm tiền thuê đất năm 2024).
    [...]

    Như vậy, nếu còn nợ tiền thuê đất của các năm trước (ví dụ 2023, 2024) thì số nợ đó không được áp dụng giảm 30% theo chính sách của năm 2025.

    Mức giảm 30% chỉ được tính trên số tiền thuê đất phải nộp của năm 2025 theo thông báo thu tiền thuê đất (nếu có) hoặc quy định pháp luật về tiền thuê đất trong trường hợp chưa có thông báo.

    Có giảm tiền thuê đất năm 2025 trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước không?

    Có giảm tiền thuê đất năm 2025 trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước không? (Hình từ Internet)

    Người sử dụng đất đang nợ tiền sử dụng đất được chuyển nhượng quyền sử dụng đất không?

    Căn cứ khoản 5 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 45. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
    [...]
    5. Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
    6. Tổ chức kinh tế được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp phải có phương án sử dụng đất nông nghiệp được Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận. Phương án sử dụng đất nông nghiệp phải có các nội dung chính sau đây:
    a) Địa điểm, diện tích, mục đích sử dụng đất;
    b) Kế hoạch sản xuất, kinh doanh nông nghiệp;
    c) Vốn đầu tư;
    d) Thời hạn sử dụng đất;
    đ) Tiến độ sử dụng đất.
    7. Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa quá hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này thì phải thành lập tổ chức kinh tế và có phương án sử dụng đất trồng lúa bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 6 Điều này và được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, trừ trường hợp người nhận tặng cho là người thuộc hàng thừa kế.
    8. Các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất quy định như sau:
    a) Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
    b) Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó;
    c) Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.

    Theo đó, đối với người sử dụng đất đang nợ tiền sử dụng đất có nghĩa là người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì người sử dụng đất chỉ được thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi nộp đầy đủ số tiền còn nợ.

    Người sử dụng đất phải trả khoản ghi nợ tiền sử dụng đất như thế nào?

    Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 26. Ghi nợ tiền sử dụng đất khi được giao đất tái định cư
    1. Đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất quy định tại khoản 3 Điều 111 của Luật Đất đai là người được bố trí tái định cư mà tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn tiền sử dụng đất phải nộp khi được giao đất tái định cư, nếu có nhu cầu ghi nợ tiền sử dụng đất và cam kết thực hiện bàn giao mặt bằng theo đúng tiến độ.
    2. Giá đất để tính ghi nợ tiền sử dụng đất là giá đất được xác định theo bảng giá đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
    Khi thanh toán nợ tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất trả nợ theo số tiền sử dụng đất được nợ ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
    [...]

    Như vậy, người sử dụng đất phải trả khoản ghi nợ tiền sử dụng đất theo đúng số tiền đã ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, không phụ thuộc vào giá đất tại thời điểm thanh toán.

    Theo đó, giá đất để tính ghi nợ tiền sử dụng đất là giá đất được xác định theo bảng giá đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    saved-content
    unsaved-content
    1