09:00 - 15/03/2025

Có được thu hồi đất của người đã chết mà có người thừa kế không?

Có được thu hồi đất của người đã chết mà có người thừa kế không?

Nội dung chính

    Thu hồi đất của người đã chết có người thừa kế được không? 

    Theo khoản 35 Điều 3 Luật Đất đai 2024 định nghĩa Nhà nước thu hồi đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người đang sử dụng đất hoặc thu lại đất đang được Nhà nước giao quản lý. 

    Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 37 Luật Đất đai 2024 quy định quyền và nghĩa vụ của cá nhân sử dụng đất như sau: 

    Quyền và nghĩa vụ của cá nhân sử dụng đất
    1. Cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
    ...
    đ) Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.
    Trường hợp người được thừa kế là người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó;
    ...


    Theo đó, Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.

    Đồng thời, khoản 1 Điều 82 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng
    1. Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật bao gồm:
    a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất bị giải thể, phá sản hoặc bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật;
    b) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người nhận thừa kế sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản theo quy định của pháp luật về dân sự;
    c) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn sử dụng đất;
    d) Thu hồi đất trong trường hợp chấm dứt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
    đ) Thu hồi đất trong trường hợp đã bị thu hồi rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.
    ...

    Như vậy, Nhà nước chỉ thu hồi đất khi cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế. Đối với việc có người thuê đất có người thừa kế thì người thừa kế có thể tiếp tục thuê và sử dụng đất.

    Ngoài ra, nếu đất thuộc các trường hợp thu hồi đất theo Luật Đất đai 2024 thì vẫn bị Nhà nước thu hồi bao gồm:

    - Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh theo Điều 78 Luật Đất đai 2024

    -  Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo Điều 79 Luật Đất đai 2024

    - Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai theo Điều 81 Luật Đất đai 2024

    - Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng theo Điều 82 Luật Đất đai 2024

    Có được thu hồi đất của người đã chết mà có người thừa kế không? (hình từ internet)

    Có được thu hồi đất của người đã chết mà có người thừa kế không? (hình từ internet)

    Trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường tài sản gắn liền với đất?

    Theo Điều 105 Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp không được bồi thường tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi như sau:

    Trường hợp không được bồi thường tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất
    1. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5 và 8 Điều 81, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 82 của Luật này.
    2. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập trong thời hạn hiệu lực của thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này.
    3. Tài sản gắn liền với đất là phần công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn theo pháp luật về xây dựng mà đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn.
    Chủ sở hữu tài sản quy định tại khoản này được hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời.
    4. Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác mà chủ sở hữu công trình xác định không còn nhu cầu sử dụng trước thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền.

    Như vậy, quy định trên đã nêu rõ các trường hợp người sử dụng không được bồi thường đất, tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất. Người sử dụng đất trong những trường hợp này cần lưu ý về quyền lợi và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật. 

    Ai có thẩm quyền thu hồi đất của cá nhân, tổ chức trong năm 2025?

    Căn cứ theo Điều 83 Luật Đất đai 2024 quy định thẩm quyền thu hồi đất và xử lý trường hợp thu hồi đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản công cụ thể như sau:

    (1) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82 Luật Đất đai 2024.

    (2) Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

    - Thu hồi đất thuộc trường hợp quy định tại Điều 78 và Điều 79 Luật Đất đai 2024 không phân biệt người sử dụng đất, tổ chức, cá nhân đang quản lý, chiếm hữu đất;

    - Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thuộc trường hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82 Luật Đất đai 2024.

    (3) Trường hợp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất là tài sản công thuộc các trường hợp thu hồi đất theo quy định Luật Đất đai 2024 thì không phải thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

    Chuyên viên pháp lý Đỗ Trần Quỳnh Trang
    saved-content
    unsaved-content
    14