Có cần lập hợp đồng thuê trọ khi thuê phòng trọ không? Hợp đồng thuê trọ có bắt buộc phải lập thành văn bản không?
Nội dung chính
Có cần lập hợp đồng thuê trọ khi thuê phòng trọ không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng thuê trọ được hiểu là sự thỏa thuận giữa bên thuê và bên cho thuê nhà về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên trong quan hệ thuê nhà.
Mặt khác, theo quy định của Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015, quy định chung hình thức của hợp đồng được thể hiện dưới các dạng:
- Bằng lời nói;
- Bằng văn bản;
- Bằng hành vi cụ thể
Theo quy định tại khoản 1 Điều 162 Luật nhà ở 2023 thì các bên tham gia giao dịch nhà ở thỏa thuận lập hợp đồng thuê nhà ở (sau đây gọi chung là hợp đồng về nhà ở) có các nội dung quy định tại Điều 163 Luật nhà ở 2023.
Dẫn chiếu đến Điều 163 Luật nhà ở 2023 thì hợp đồng thuê trọ do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây:
- Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;
- Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó.
Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; thời hạn sử dụng nhà chung cư theo hồ sơ thiết kế; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt; giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư trong trường hợp chưa tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu; trách nhiệm đóng, mức đóng kinh phí bảo trì và thông tin tài khoản nộp kinh phí bảo trì;
- Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;
- Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở;
- Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê mua, cho thuê, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn; thời hạn sở hữu đối với trường hợp mua bán nhà ở có thời hạn;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên.
Trường hợp thuê mua nhà ở thì phải ghi rõ quyền và nghĩa vụ của các bên về việc sửa chữa hư hỏng của nhà ở trong quá trình thuê mua;
- Cam kết của các bên;
- Thỏa thuận khác;
- Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;
- Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;
- Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.
Như vậy, khi thuê trọ cần lập hợp đồng thuê (hợp đồng thuê nhà ở) và các bên phải lập thành văn bản theo quy định và lưu ý các nội dung cần có trong hợp đồng nêu trên.
Có cần lập hợp đồng thuê trọ khi thuê phòng trọ không? Hợp đồng thuê trọ có bắt buộc phải lập thành văn bản không? (Hình từ Internet)
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê trọ?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 171 Luật Nhà ở 2023 quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê trọ như sau:
- Hợp đồng thuê nhà ở hết thời hạn; trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng;
- Các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;
- Nhà ở cho thuê không còn;
- Bên thuê nhà ở là cá nhân chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng chung sống;
- Bên thuê nhà ở là tổ chức giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động;
- Nhà ở cho thuê bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa nhà ở hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở cho thuê thuộc trường hợp bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào mục đích khác.
Bên cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê biết trước ít nhất 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở quy định tại điểm này, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc các bên có thỏa thuận khác;
- Các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê phòng trọ theo quy định tại Điều 172 Luật Nhà ở 2023.
Người đi thuê phòng trọ có cần đăng ký tạm trú không?
Căn cứ khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú 2020 quy định điều kiện đăng ký tạm trú thì người đi thuê trọ mà sinh sống ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.