Chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng hàng không về địa phương quản lý, xử lý được thực hiện trong trường hợp nào?
Nội dung chính
Chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng hàng không về địa phương quản lý, xử lý được thực hiện trong trường hợp nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 287/2025/NĐ-CP quy định về chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng hàng không về địa phương quản lý, xử lý như sau:
Điều 19. Chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng hàng không về địa phương quản lý, xử lý
1. Việc chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng hàng không về địa phương quản lý, xử lý được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Tài sản đã được giao cho doanh nghiệp kinh doanh, khai thác cảng nhưng doanh nghiệp kinh doanh, khai thác cảng không còn nhu cầu sử dụng.
b) Bị loại ra khỏi quy hoạch cảng hàng không, sân bay được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
[...]
Như vậy, việc chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng hàng không về địa phương quản lý, xử lý được thực hiện trong các trường hợp sau:
- Tài sản đã được giao cho doanh nghiệp kinh doanh, khai thác cảng nhưng doanh nghiệp kinh doanh, khai thác cảng không còn nhu cầu sử dụng.
- Bị loại ra khỏi quy hoạch cảng hàng không, sân bay được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
- Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng hàng không về địa phương quản lý, xử lý được thực hiện trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)
Trình tự, thủ tục chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng hàng không về địa phương quản lý, xử lý như nào?
Căn cứ tại khoản 4 Điều 19 Nghị định 287/2025/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng hàng không về địa phương quản lý, xử lý cụ thể:
(1) Khi có tài sản kết cấu hạ tầng hàng không cần chuyển giao, doanh nghiệp kinh doanh, khai thác cảng lập 01 bộ hồ sơ đề nghị chuyển giao tài sản, gửi cơ quan quản lý hàng không để báo cáo Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Hồ sơ đề nghị gồm:
- Văn bản của doanh nghiệp kinh doanh, khai thác cảng về việc đề nghị chuyển giao tài sản: bản chính.
- Danh mục tài sản đề nghị chuyển giao (tên tài sản; nguồn gốc, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số kỹ thuật cơ bản (kích thước/diện tích/khối lượng...); nguyên giá, giá trị còn lại; tính chất sử dụng (dân dụng, lưỡng dụng); quyền quản lý, sử dụng đất gắn với công trình; tình trạng sử dụng của tài sản); lý do chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý: bản chính.
- Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): bản sao.
(2) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý hàng không báo cáo Bộ Xây dựng lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có tài sản, ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có), lập 01 bộ hồ sơ, trình Bộ trưởng Bộ Xây dựng xem xét, quyết định. Hồ sơ đề nghị gồm:
- Văn bản của cơ quan quản lý hàng không về việc đề nghị chuyển giao tài sản: bản chính.
- Danh mục tài sản đề nghị chuyển giao (tên tài sản; nguồn gốc, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số kỹ thuật cơ bản (kích thước/diện tích/khối lượng...); nguyên giá, giá trị còn lại; tính chất sử dụng (dân dụng, lưỡng dụng); quyền quản lý, sử dụng đất gắn với công trình; tình trạng sử dụng của tài sản); lý do chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý: bản chính.
- Ý kiến bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi tiếp nhận tài sản) và của các cơ quan có liên quan (nếu có): bản chính.
- Các văn bản liên quan đến lý do tiếp nhận tài sản (nếu có): bản sao.
- Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này: bản sao.
- Các hồ sơ có liên quan khác: bản sao.
(3) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm b khoản 4 Điều 19 Nghị định 287/2025/NĐ-CP, Bộ trưởng Bộ Xây dựng xem xét, quyết định chuyển giao tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị chuyển giao tài sản chưa phù hợp.
(4) Nội dung chủ yếu của Quyết định chuyển giao tài sản gồm: Tên doanh nghiệp kinh doanh, khai thác cảng có tài sản chuyển giao; tên cơ quan tiếp nhận tài sản chuyển giao (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có tài sản); danh mục tài sản chuyển giao (tên tài sản; nguồn gốc, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số kỹ thuật cơ bản (kích thước/diện tích/khối lượng...); nguyên giá, giá trị còn lại; tính chất sử dụng (dân dụng, lưỡng dụng); quyền quản lý, sử dụng đất gắn với công trình; tình trạng sử dụng của tài sản); lý do chuyển giao; trách nhiệm tổ chức thực hiện.
(5) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có Quyết định chuyển giao tài sản của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tiếp nhận tài sản và giao nhiệm vụ tiếp nhận tài sản chuyển giao cho cơ quan chức năng của địa phương (cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức phát triển quỹ đất, Ủy ban nhân dân cấp xã).
(6) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có Quyết định tiếp nhận tài sản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, doanh nghiệp kinh doanh, khai thác cảng có tài sản chuyển giao (Bên giao) chủ trì, phối hợp với cơ quan được giao nhiệm vụ tiếp nhận tài sản quy định tại điểm đ khoản này (Bên nhận) tổ chức bàn giao, tiếp nhận tài sản; việc bàn giao, tiếp nhận tài sản được lập thành biên bản theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 287/2025/NĐ-CP.
Doanh nghiệp kinh doanh, khai thác cảng thực hiện kế toán giảm tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán hiện hành; báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Nghị định 287/2025/NĐ-CP.
Trường hợp quá thời hạn theo quy định mà doanh nghiệp kinh doanh, khai thác cảng (Bên giao) hoặc cơ quan chức năng của địa phương (Bên nhận) không tiếp nhận tài sản chuyển giao thì bên không bàn giao hoặc bên không tiếp nhận phải chịu trách nhiệm chi trả chi phí cho việc quản lý, bảo quản, bảo vệ tài sản trong thời gian chậm bàn giao, chậm tiếp nhận và chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tài sản bị hủy hoại, mất hoặc hư hỏng; không sử dụng ngân sách nhà nước để thanh toán chi phí phát sinh trong trường hợp này.
Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh, khai thác cảng (Bên giao) chậm bàn giao thì các khoản chi phí phát sinh do doanh nghiệp kinh doanh, khai thác cảng chi trả và không được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
(7) Doanh nghiệp kinh doanh, khai thác cảng có trách nhiệm thực hiện việc bảo quản, bảo vệ tài sản đến khi hoàn thành việc bàn giao tài sản cho cơ quan tiếp nhận.
(8) Cơ quan tiếp nhận tài sản chuyển giao có trách nhiệm mở sổ theo dõi, tính hao mòn đối với tài sản nhận chuyển giao từ thời điểm nhận chuyển giao đến khi hoàn thành việc xử lý tài sản theo quy định tại khoản 6 Điều 19 Nghị định 287/2025/NĐ-CP.
(9) Chi phí hợp lý có liên quan trực tiếp đến việc bàn giao, tiếp nhận tài sản do cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận tài sản chi trả theo quy định.
(10) Không thực hiện thanh toán giá trị tài sản khi chuyển giao tài sản về địa phương quản lý, xử lý.
Việc chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng hàng không về địa phương quản lý, xử lý không áp dụng đối với trường hợp nào?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 287/2025/NĐ-CP quy định về chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng hàng không về địa phương quản lý, xử lý như sau:
Điều 19. Chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng hàng không về địa phương quản lý, xử lý
[...]
2. Việc chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng hàng không về địa phương quản lý, xử lý không áp dụng đối với tài sản do doanh nghiệp kinh doanh, khai thác cảng quản lý được xây dựng trên đất quốc phòng mà thực hiện điều chuyển về Bộ Quốc phòng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 18 Nghị định này để quản lý, sử dụng, xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công tại đơn vị lượng vũ trang nhân dân và pháp luật có liên quan.
3. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng hàng không về địa phương quản lý, xử lý.
[...]
Như vậy, việc chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng hàng không về địa phương quản lý, xử lý không áp dụng đối với tài sản do doanh nghiệp kinh doanh, khai thác cảng quản lý được xây dựng trên đất quốc phòng mà thực hiện điều chuyển về Bộ Quốc phòng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 18 Nghị định 287/2025/NĐ-CP để quản lý, sử dụng, xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công tại đơn vị lượng vũ trang nhân dân và pháp luật có liên quan.
Nghị định 287/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/01/2026.
