Chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị về địa phương quản lý, xử lý được thực hiện trong trường hợp nào?

Chuyên viên pháp lý: Lê Trần Hương Trà
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị về địa phương quản lý, xử lý được thực hiện trong trường hợp nào? Cơ quan nào quyết định chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị về địa phương quản lý, xử lý?

Nội dung chính

    Chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị về địa phương quản lý, xử lý được thực hiện trong trường hợp nào?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 40 Nghị định 15/2025/NĐ-CP quy định về chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị về địa phương quản lý, xử lý như sau:

    Điều 40. Chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị về địa phương quản lý, xử lý
    1. Việc chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị về địa phương quản lý, xử lý được thực hiện trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 24 Nghị định này.
    [...]

    Như vậy, việc chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị về địa phương quản lý, xử lý được thực hiện trong trường hợp sau:

    - Tài sản đã được giao cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt nhưng không còn nhu cầu sử dụng làm tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt.

    - Bị loại ra khỏi quy hoạch kết cấu hạ tầng đường sắt.

    - Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

    Chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị về địa phương quản lý, xử lý được thực hiện trong trường hợp nào?

    Chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị về địa phương quản lý, xử lý được thực hiện trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

    Cơ quan nào quyết định chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị về địa phương quản lý, xử lý?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 40 Nghị định 15/2025/NĐ-CP quy định về chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị về địa phương quản lý, xử lý như sau:

    Điều 40. Chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị về địa phương quản lý, xử lý
    [...]
    2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị thuộc phạm vi quản lý.
    3. Việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị theo hình thức chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý chỉ áp dụng trong trường hợp không tiếp tục sử dụng tài sản đó cho mục đích làm tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt.
    [...]

    Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị về địa phương quản lý, xử lý thuộc phạm vi quản lý.

    Quyết định chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị về địa phương quản lý, xử lý gồm những nội dung nào?

    Căn cứ tại điểm c khoản 4 Điều 40 Nghị định 15/2025/NĐ-CP quy định về chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị về địa phương quản lý, xử lý như sau:

    Điều 40. Chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị về địa phương quản lý, xử lý
    [...]
    4. Trình tự, thủ tục chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị về địa phương quản lý, xử lý:
    a) Khi có tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị cần chuyển giao, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị lập hồ sơ đề nghị chuyển giao tài sản, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Hồ sơ trình gồm:
    Văn bản của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt về việc đề nghị chuyển giao tài sản: 01 bản chính;
    Danh mục tài sản đề nghị chuyển giao (tên tài sản, tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích, khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản; lý do chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý): 01 bản chính;
    Hồ sơ liên quan về lý do đề nghị chuyển giao tài sản (nếu có): 01 bản sao;
    Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.
    b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc chuyển giao tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị chuyển giao tài sản chưa phù hợp.
    c) Nội dung chủ yếu của Quyết định chuyển giao tài sản gồm: Tên doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị có tài sản chuyển giao; tên cơ quan tiếp nhận tài sản chuyển giao (cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức phát triển quỹ đất, Ủy ban nhân dân cấp huyện); danh mục tài sản chuyển giao (tên tài sản, tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích, khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng tài sản); lý do chuyển giao; trách nhiệm tổ chức thực hiện.
    [...]

    Nội dung chủ yếu của Quyết định chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị về địa phương quản lý, xử lý gồm:

    - Tên doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị có tài sản chuyển giao;

    - Tên cơ quan tiếp nhận tài sản chuyển giao (cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức phát triển quỹ đất, Ủy ban nhân dân cấp huyện);

    - Danh mục tài sản chuyển giao (tên tài sản, tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích, khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng tài sản);

    - Lý do chuyển giao;

    - Trách nhiệm tổ chức thực hiện.

    saved-content
    unsaved-content
    1