Quy định hủy giấy phép xây dựng công trình trong phạm vi đất dành cho đường sắt như thế nào?
Nội dung chính
Quy định hủy giấy phép xây dựng công trình trong phạm vi đất dành cho đường sắt như thế nào?
Căn cứ vào Điều 53 Thông tư 29/2023/TT-BGTVT quy định về việc hủy giấy phép xây dựng công trình trong phạm vi đất dành cho đường sắt như sau:
Điều 53. Thu hồi và hủy giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang và giấy phép xây dựng công trình trong phạm vi đất dành cho đường sắt
1. Các trường hợp giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang; giấy phép xây dựng công trình trong phạm vi đất dành cho đường sắt (sau đây gọi là giấy phép) bị thu hồi:
a) Giấy phép được cấp không đúng theo quy định của pháp luật;
b) Chủ đầu tư dự án tổ chức thực hiện hoặc trực tiếp thực hiện thi công không đúng nội dung của giấy phép. Trong thời hạn quá 1/3 thời gian xây dựng trong giấy phép kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện và yêu cầu nhưng chủ đầu tư vẫn chưa hoàn thành việc khắc phục các vi phạm theo yêu cầu;
c) Chủ đầu tư dự án vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt, an toàn giao thông đường sắt, bảo vệ môi trường tại khu vực xây dựng công trình;
d) Sau 12 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép mà chủ đầu tư vẫn chưa triển khai xây dựng công trình.
2. Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định thu hồi giấy phép, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 41 và Điều 48 của Thông tư này ban hành quyết định công bố hủy giấy phép, đồng thời thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan đến việc thực hiện giấy phép.
Như vậy, việc thu thu hồi và hủy giấy phép xây dựng công trình trong phạm vi đất dành cho đường sắt được thực hiện theo quy định trên.
Theo đó, sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định thu hồi giấy phép, cơ quan có thẩm quyền sẽ ban hành quyết định công bố hủy giấy phép, đồng thời thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan đến việc thực hiện giấy phép.

Quy định hủy giấy phép xây dựng công trình trong phạm vi đất dành cho đường sắt như thế nào? (Hình từ Internet)
Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất như thế nào?
Căn cứ theo Điều 34 Luật Đường sắt 2025 quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất cụ thể như sau:
(1) Đối với dự án đường sắt đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có dự án đi qua được lập, thẩm định, quyết định đầu tư các dự án thành phần, dự án thành phần độc lập về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên cơ sở hồ sơ thiết kế sơ bộ trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, các dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư không phải quyết định chủ trương đầu tư; bố trí tạm cư cho người có đất bị thu hồi, bảo đảm ổn định đời sống của người dân.
(2) Cơ quan có thẩm quyền được quyết định việc chỉ định thầu đối với các gói thầu tư vấn, phi tư vấn, xây lắp thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trình tự, thủ tục chỉ định thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
(3) Đối với dự án đường sắt địa phương, dự án đường sắt địa phương theo mô hình TOD:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tách nội dung bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thành dự án thành phần, dự án thành phần độc lập trên cơ sở phương án tuyến công trình, vị trí công trình, tổng mặt bằng tuyến đường sắt địa phương hoặc quy hoạch khu vực TOD đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư không phải quyết định chủ trương đầu tư. Việc lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
Điều 34 Luật Đường sắt 2025 thuộc Mục 2 Chương II Luật Đường sắt 2025. Do đó Điều 34 Luật Đường sắt 2025 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.
Quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 18 Luật Đường sắt 2025 quy định quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt cụ thể như sau:
(1) Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt:
- Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành đường sắt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và kiến thức về hoạt động đường sắt;
- Xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch mạng lưới đường sắt, quy hoạch tuyến đường sắt, ga đường sắt và quy hoạch khác có liên quan; xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch và chính sách phát triển đường sắt;
- Hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng, công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt;
- Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động vận tải đường sắt, hoạt động điều hành giao thông vận tải đường sắt và phương tiện giao thông đường sắt;
- Kiểm tra công tác bảo đảm an ninh, an toàn cho hoạt động đường sắt;
- Hợp tác quốc tế trong hoạt động đường sắt;
- Quản lý giá, phí và lệ phí trong hoạt động đường sắt;
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động đường sắt.
(2) Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động đường sắt:
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt;
- Bộ Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt;
- Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chủ trì, phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt tại địa phương.
Lưu ý: Luật Đường sắt 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
