Chồng vay tiền trước khi ly hôn, liệu vợ có trách nhiệm trả khoản nợ đó không?

Do có quá nhiều mâu thuẫn nên tôi và chồng quyết định đi đến ly hôn, chúng tôi đã thỏa thuận về nuôi con chung cũng như tài sản chung, Quyết định thuận tình ly hôn đã có, và nay tôi biết một vấn đề là trước đó (trong thời kỳ hôn nhân) do kinh doanh có vấn đề nên chồng tôi có vay số tiền để lớn, nay không có khả năng chi trả, tôi không rõ là mình đã ly hôn thì có phải cùng chịu trách nhiệm chi trả khoản vay đó không?

Nội dung chính

    Chồng vay tiền trước khi ly hôn, liệu vợ có trách nhiệm trả khoản nợ đó không?

    Để biết bạn có phải cùng chi trả khoản vay đó hay không thì bạn nên xác định rõ, trong thời kỳ hôn nhân, chồng bạn vay để dùng vào việc việc gì?

    - Nếu nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình. (Điều 30 Luật hôn nhân và gia đình 2014)

    - Hoặc thực hiện các giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện giữa vợ chồng (Điều 24, 25, 26 Luật hôn nhân và gia đình 2014). Vợ chồng kinh doanh chung, khi đó giao dịch do vợ hoặc chồng thực hiện theo ý định, mong muốn của cả hai vợ chồng. Tài sản được sử dụng vào mục đích kinh doanh hai vợ chồng cùng phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với bên thứ ba trong quan hệ tài sản.

    Do đó, theo quy định tại Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình 2014, nếu thuộc một trong các trường hợp trên thì đây là nghĩa vụ chung của vợ chồng, vợ chồng phải liên đới chịu trách nhiệm đối với giao dịch do một bên vợ hoặc chồng xác lập.

    Nguyên tắc giải quyết tài sản khi ly hôn được pháp luật quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:

    1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
    Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
    2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
    a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
    b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
    d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
    3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
    4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
    Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
    5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này."

    Như vậy, nguyên tắc giải quyết tài sản ly hôn được thực hiện theo nguyên tắc nêu trên.

    13