Chồng mua đất trước khi cưới nhưng cưới xong mới được cấp sổ đỏ thì khi ly hôn có chia cho vợ không?
Nội dung chính
Chồng mua đất trước khi cưới nhưng cưới xong mới được cấp sổ đỏ thì quyền sử dụng đất được coi là tài sản riêng hay tài sản chung?
(1) Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận và thỏa thuận này được lập bằng văn trước khi kết hôn, có công chứng hoặc chứng thực thì quyền sử dụng đất được coi là tài sản chung hay riêng được xác định dựa trên thỏa thuận này (Điều 47 và khoản 1 Điều 28 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)
(2) Trường hợp không có thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng thì xác định như sau:
Tại khoản 11 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ các trường hợp sau:
- Vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng
- Vợ hoặc chồng có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Theo đó, chồng mua đất trước khi cưới nhưng cưới xong được cấp sổ đỏ, tùy vào từng trường hợp cụ thể mà xác định quyền sử dụng đất này là tài sản riêng của chồng hay tài sản chung của vợ chồng. Cụ thể như sau:
Trường hợp 1: Người chồng đã thanh toán xong tiền mua đất trước khi cưới:
Nếu người chồng đã hoàn tất việc thanh toán toàn bộ tiền mua đất trước khi cưới, thì dù cấp sổ đỏ được thực hiện sau thời điểm kết hôn, quyền sử dụng đất này vẫn được xác định là tài sản riêng của anh. Nguyên nhân là quyền sử dụng đất đã được hình thành từ giao dịch mua bán sử dụng tài sản riêng – số tiền mà người chồng sở hữu khi còn độc thân – và hoàn toàn không liên quan đến khối tài sản chung trong hôn nhân. Vì vậy, quyền sử dụng đất này không bị ảnh hưởng bởi thời điểm cấp sổ đỏ mà vẫn thuộc sở hữu riêng của người chồng.
Trường hợp 2: Người chồng thanh toán tiền mua đất sau khi cưới:
Nếu người chồng thực hiện thanh toán toàn bộ tiền mua đất sau khi cưới, quyền sử dụng đất có được từ giao dịch mua bán này được xác định như sau
+ Nếu tiền mua đất là tài sản riêng của người chồng, không liên quan tới phần tài sản chung thì quyền sử dụng đất có được từ giao dịch mua bán đất được xác định là tài sản riêng của người chồng (quyền sử dụng đất có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng).
+ Nếu tiền mua đất là tài sản chung của vợ chồng thì quyền sử dụng đất có được từ giao dịch mua bán này được xác định là tài sản chung của vợ chồng.
Lưu ý: Trong trường hợp quyền sử dụng đất có được thông qua giao dịch mua bán đất sử dụng tiền mua là tài sản riêng của người chồng nhưng không có căn cứ chứng minh số tiền mua đất là tài sản riêng thì quyền sử dụng đất được xác định là tài sản chung của vợ chồng (khoản 3 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).
Chồng mua đất trước khi cưới nhưng cưới xong mới được cấp sổ đỏ thì khi ly hôn có chia cho vợ không? (Hình từ Internet)
Chồng mua đất trước khi cưới nhưng cưới xong mới được cấp sổ đỏ thì khi ly hôn có chia cho vợ không?
Tại khoản 1 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định như sau:
Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
…
Căn cứ vào quy định trên, chồng mua đất trước khi cưới nhưng cưới xong mới được cấp sổ đỏ thì khi ly hôn có chia cho vợ không được xác định như sau:
Trường hợp áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận
Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận và thỏa thuận này được lập bằng văn trước khi kết hôn, có công chứng hoặc chứng thực thì việc có chia quyền sử dụng đất này sau khi ly hôn được thực hiện theo thỏa thuận đó (Điều 47 và khoản 1 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)
Trường hợp áp dụng chế độ tài sản theo luật định
Trong trường hợp không có thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng, hoặc có thỏa thuận nhưng thỏa thuận không có nội dung để căn cứ phân chia quyền sử dụng đất này, hoặc nội dung không đầy đủ, rõ ràng thì xác định theo luật định như sau:
Trường hợp 1: Nếu vợ chồng có thỏa thuận về việc chia hay không chia quyền sử dụng đất này cho người vợ thì thực hiện theo thỏa thuận đó (khoản 1 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)
Trường hợp 2: Nếu quyền sử dụng đất có được đã xác định là tài sản riêng của người chồng thì khi ly hôn tài sản vẫn thuộc sở hữu của chồng, không chia cho vợ, trừ trường hợp đã nhập quyền sử dụng đất này vào tài sản chung của vợ chồng (căn cứ khoản 4 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).
Trường hợp 3: Nếu quyền sử dụng đất có được đã xác định là tài sản chung của vợ chồng thì được phân chia theo quy định tại Điều 62 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
(1) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Nếu chỉ một bên vợ hoặc chồng có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;
(2) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại (1)
(3) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
(4) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.
Lưu ý: Theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, việc phân chia quyền sử dụng đất sẽ được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên. Trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ giải quyết theo nguyên tắc chia đôi tài sản chung nhưng có tính tới các yếu tố sau:
+ Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
+ Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
+ Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
+ Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Trường hợp quyền sử dụng đất đã được xác định là tài sản chung thì sổ đỏ chỉ đứng tên mình chồng có được không?
Tại khoản 4 Điều 135 Luật Đất đai 2024 quy định trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người để đứng tên làm đại diện cho vợ và chồng.
Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 34 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 cũng nêu rõ trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Căn cứ vào các quy định nêu, nếu quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng thì phải ghi cả tên vợ và tên chồng vào sổ đỏ trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người để đứng tên làm đại diện cho vợ và chồng.
Như vậy, trường hợp quyền sử dụng đất đã được xác định là tài sản chung thì sổ đỏ có thể chỉ đứng tên mình chồng nếu vợ chồng có thỏa thuận đồng ý cho chồng đại diện đứng tên trên sổ đỏ. Ngược lại, thì sổ đỏ phải đứng tên cả hai vợ chồng.