Chỉ tiêu về diện tích xây dựng nhà vệ sinh công cộng loại cố định ở khu dân cư đông đúc thế nào?
Nội dung chính
Chỉ tiêu về diện tích xây dựng nhà vệ sinh công cộng loại cố định ở khu dân cư đông đúc thế nào?
Căn cứ tiểu mục 5.2 Mục 5 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13982:2024 về Nhà vệ sinh công cộng trong đô thị - Yêu cầu thiết kế và vận hành quy định như sau:
5 Các quy định về bố trí các nhà vệ sinh công cộng loại cố định
[...]
5.2 Chỉ tiêu về diện tích xây dựng nhà vệ sinh công cộng:
- Nhà vệ sinh công cộng trong đô thị phải đảm bảo chỉ tiêu diện tích xây dựng tối thiểu 10 m2/ 1000 người sử dụng;
- Nhà vệ sinh công cộng ở các bến xe (bao gồm phần quảng trường trước bến xe), bến tàu - bến cảng, sân vận động (nhà thi đấu) phải đảm bảo chỉ tiêu diện tích xây dựng theo lượng người tập trung cao nhất của một ngày đêm;
- Nhà vệ sinh công cộng ở khu dân cư đông đúc (chủ yếu là trong khu vực nội thành cũ chưa được cải tạo) phải đảm bảo chỉ tiêu diện tích xây dựng từ không nhỏ hơn 10 m2/người sử dụng;
- Nhà vệ sinh công cộng ở trong khuôn viên vườn hoa phải đảm bảo khoảng trống cho xe thông hút dễ dàng thao tác với cự ly không lớn hơn 7 m;
- Nhà vệ sinh công cộng dọc đường phố phải đảm bảo chỉ tiêu diện tích xây dựng không nhỏ hơn 10 m2/người sử dụng và không vượt quá 15 m2/1000 người sử dụng (tính theo số lượng khách vãng lai của khu vực trong một ngày đêm);
- Trong các nhà vệ sinh công cộng, tối thiểu phải có 1 buồng vệ sinh dành cho người khuyết tật.
[...]
Như vậy, nhà vệ sinh công cộng loại cố định ở khu dân cư đông đúc (đặc biệt là khu nội thành cũ chưa được cải tạo) phải đảm bảo diện tích xây dựng từ không nhỏ hơn 10 m² cho mỗi người sử dụng.
Chỉ tiêu về diện tích xây dựng nhà vệ sinh công cộng loại cố định ở khu dân cư đông đúc thế nào? (Hình từ Internet)
Khu dân cư phải có khoảng cách an toàn về môi trường thế nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 53 Luật Bảo vệ môi trường 2020 và Điều 52 Nghị định 08/2022/NĐ-CP quy định khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư được quy định như sau:
- Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 53 Luật Bảo vệ môi trường 2020, khoảng cách an toàn về môi trường là khoảng cách tối thiểu từ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng đến công trình hiện hữu và hợp pháp của khu dân cư gồm nhà ở riêng lẻ, nhà chung cư, công trình giáo dục, y tế để bảo đảm an toàn về môi trường, cụ thể là các cơ sở sản xuất kinh doanh như sau:
+ Có chất dễ cháy, dễ nổ.
+ Có chất phóng xạ, chất thải phóng xạ hoặc thiết bị bức xạ
+ Có chất độc hại đối với người và sinh vật.
+ Có nguy cơ phát tán bụi, mùi khó chịu, tiếng ồn tác động xấu đến sức khỏe con người.
- Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng có nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 53 Luật Bảo vệ môi trường 2020, khoảng cách an toàn về môi trường là khoảng cách tối thiểu từ điểm xả nước thải của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng đến điểm lấy nước, công trình cấp nước đô thị.
Nguyên tắc bảo vệ môi trường tại khu dân cư là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Thông tư 124/2021/TT-BCA quy định như sau:
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Khu dân cư” là nơi người dân, hộ gia đình cư trú tập trung trong phạm vi một khu vực nhất định, là tên gọi chung của thôn, làng, bản, ấp, buôn, phum, sóc, khóm, tổ dân phố, khu phố và đơn vị dân cư tương đương.
[...]
Đồng thời, căn cứ Điều 4 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định như sau:
Điều 4. Nguyên tắc bảo vệ môi trường
1. Bảo vệ môi trường là quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân.
2. Bảo vệ môi trường là điều kiện, nền tảng, yếu tố trung tâm, tiên quyết cho phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Hoạt động bảo vệ môi trường phải gắn kết với phát triển kinh tế, quản lý tài nguyên và được xem xét, đánh giá trong quá trình thực hiện các hoạt động phát triển.
3. Bảo vệ môi trường gắn kết hài hòa với an sinh xã hội, quyền trẻ em, bình đẳng giới, bảo đảm quyền mọi người được sống trong môi trường trong lành.
4. Hoạt động bảo vệ môi trường phải được tiến hành thường xuyên, công khai, minh bạch; ưu tiên dự báo, phòng ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái môi trường, quản lý rủi ro về môi trường, giảm thiểu phát sinh chất thải, tăng cường tái sử dụng, tái chế chất thải để khai thác giá trị tài nguyên của chất thải.
5. Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch sử, cơ chế thị trường, trình độ phát triển kinh tế - xã hội; thúc đẩy phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
6. Cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân được hưởng lợi từ môi trường có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho hoạt động bảo vệ môi trường; gây ô nhiễm, sự cố và suy thoái môi trường phải chi trả, bồi thường thiệt hại, khắc phục, xử lý và chịu trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
7. Hoạt động bảo vệ môi trường bảo đảm không gây phương hại chủ quyền, an ninh và lợi ích quốc gia, gắn liền với bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu.
Và căn cứ khoản 1 Điều 57 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định bảo vệ môi trường khu đô thị, khu dân cư tập trung phải thực hiện theo nguyên tắc phát triển bền vững gắn với việc duy trì các yếu tố tự nhiên, văn hóa, lịch sử và bảo đảm tỷ lệ không, gian xanh, yêu cầu về cảnh quan, vệ sinh môi trường theo quy hoạch.
Như vậy, khu dân cư phải thực hiện theo nguyên tắc phát triển bền vững gắn với việc duy trì để bảo vệ môi trường.