Chi phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn được xác định phù hợp với gì?
Nội dung chính
Chi phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn được xác định phù hợp với gì?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Thông tư 17/2025/TT-BXD quy định về nguyên tắc xác định chi phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn cụ thể như sau:
Điều 3. Nguyên tắc xác định chi phí
1. Chi phí quy hoạch đô thị và nông thôn quy định tại Thông tư này phải được tính đúng, tính đủ, phù hợp với tính chất công việc, quy mô diện tích và quy mô dân số.
2. Chi phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn được xác định phù hợp với nội dung, số lượng, khối lượng, chất lượng, tiến độ công việc và yêu cầu cần đạt về chất lượng sản phẩm theo quy định.
3. Định mức chi phí tại Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này để tham khảo, sử dụng trong quá trình xác định và quản lý chi phí quy hoạch đô thị và nông thôn và một số công việc khác có liên quan.
Như vậy, chi phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn được xác định phù hợp với nội dung, số lượng, khối lượng, chất lượng, tiến độ công việc và yêu cầu cần đạt về chất lượng sản phẩm theo quy định.

Chi phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn được xác định phù hợp với gì? (Hình từ Internet)
Phương pháp xác định chi phí quy hoạch đô thị và nông thôn được quy định như nào?
Căn cứ tại Điều 5 Thông tư 17/2025/TT-BXD quy định về phương pháp xác định chi phí quy hoạch đô thị và nông thôn cụ thể như sau:
(1) Chi phí lập nhiệm vụ, lập quy hoạch đô thị và nông thôn xác định bằng định mức chi phí tại Phụ lục số 1 hoặc bằng lập dự toán theo hướng dẫn tại Phụ lục số 2 kèm theo Thông tư 17/2025/TT-BXD hoặc theo các quy định pháp luật có liên quan.
(2) Chi phí thực hiện các công việc quy hoạch đô thị và nông thôn xác định theo định mức chi phí tại Thông tư này chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, khi xác định dự toán chi phí quy hoạch đô thị và nông thôn cần bổ sung thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện hành.
(3) Trường hợp quy mô của đồ án quy hoạch nằm trong khoảng giữa hai quy mô quy định tại Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư 17/2025/TT-BXD, thì định mức chi phí (hoặc tỷ lệ %) của quy hoạch được xác định trên cơ sở định mức chi phí (hoặc tỷ lệ %) của cận trên và cận dưới khoảng quy mô được quy định tại Thông tư theo công thức nội suy sau:

Trong đó:
- Nt: Định mức chi phí (hoặc tỷ lệ %) cần tính, đơn vị tính: triệu đồng (hoặc tỷ lệ %);
- Gt: Quy mô dân số quy hoạch hoặc diện tích quy hoạch cần tính định mức; đơn vị tính: giá trị;
- Ga: Quy mô dân số quy hoạch hoặc diện tích quy hoạch cận dưới quy mô cần tính định mức; đơn vị tính: giá trị;
- Gb: Quy mô dân số quy hoạch hoặc diện tích quy hoạch cận trên quy mô cần tính định mức; đơn vị tính: giá trị;
- Na: Định mức chi phí (hoặc tỷ lệ %) quy hoạch tương ứng với Ga; đơn vị tính: triệu đồng (hoặc tỷ lệ %);
- Nb: Định mức chi phí quy hoạch tương ứng với Gb; đơn vị tính: triệu đồng (hoặc tỷ lệ %).
(4) Định mức chi phí quy hoạch đô thị và nông thôn của các đồ án quy hoạch có quy mô nhỏ hơn quy mô được quy định tại Thông tư 17/2025/TT-BXD được xác định bằng định mức của đồ án quy hoạch có quy mô nhỏ nhất được quy định.
(5) Đối với các đồ án quy hoạch có quy mô lớn hơn quy mô được quy định hoặc các công việc quy hoạch chưa được quy định định mức hoặc định mức quy định tại Thông tư 17/2025/TT-BXD chưa phù hợp thì xác định chi phí bằng dự toán.
Nội dung dự toán xác định theo hướng dẫn tại Phụ lục số 2 kèm theo Thông tư 17/2025/TT-BXD.
Chi phí quản lý nghiệp vụ công tác lập quy hoạch đô thị và nông thôn là gì?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 17/2025/TT-BXD quy định về xác định chi phí quản lý nghiệp vụ công tác lập quy hoạch đô thị và nông thôn như sau:
Điều 9. Xác định chi phí quản lý nghiệp vụ công tác lập quy hoạch đô thị và nông thôn
1. Chi phí quản lý nghiệp vụ công tác lập quy hoạch đô thị và nông thôn là chi phí cho các hoạt động của cơ quan quản lý quá trình lập quy hoạch như: chi cho chuyên gia, cán bộ kiêm nhiệm, hội họp, công tác phí, vật tư, văn phòng phẩm và một số công việc khác phục vụ công tác quản lý nghiệp vụ lập quy hoạch theo quy định về quản lý thu và chế độ chi của pháp luật hiện hành.
2. Chi phí quản lý nghiệp vụ công tác lập quy hoạch đô thị và nông thôn tính theo tỷ lệ phần trăm (%) so với chi phí lập quy hoạch. Định mức chi phí quản lý nghiệp vụ lập công tác quy hoạch được xác định tại Bảng số 8 Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này. Đối với quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương thì chi phí quản lý nghiệp vụ công tác lập quy hoạch xác định bằng dự toán.
Như vậy, theo quy định nêu trên, chi phí quản lý nghiệp vụ công tác lập quy hoạch đô thị và nông thôn là chi phí cho các hoạt động của cơ quan quản lý quá trình lập quy hoạch như: Chi cho chuyên gia, cán bộ kiêm nhiệm, hội họp, công tác phí, vật tư, văn phòng phẩm và một số công việc khác phục vụ công tác quản lý nghiệp vụ lập quy hoạch theo quy định về quản lý thu và chế độ chi của pháp luật hiện hành.
