Chỉ có đăng ký lần đầu mới được cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Chỉ có đăng ký lần đầu mới được cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất? Trường hợp nào đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận?

Nội dung chính

    Chỉ có đăng ký lần đầu mới được cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 133 Luật Đất đai 2024:

    Đăng ký biến động
    ...
    2. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại khoản 1 Điều này được cơ quan có thẩm quyền xác nhận trên giấy chứng nhận đã cấp hoặc cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu. Đối với trường hợp đăng ký biến động quy định tại điểm p khoản 1 Điều này thì được cơ quan có thẩm quyền xác nhận trên giấy chứng nhận đã cấp.

    Theo quy định trên, có thể thấy nếu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đăng ký biến động thì cơ quan có thẩm quyền vẫn có thể cấp mới Giấy chứng nhận cho họ.

    Do đó, không phải chỉ có đăng ký lần đầu mới được cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Chỉ có đăng ký lần đầu mới được cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất? (Hình từ Internet)Chỉ có đăng ký lần đầu mới được cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất? (Hình từ Internet)

    Trường hợp nào đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải bắt buộc cấp mới Giấy chứng nhận?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 23 Nghị định 101/2024/NĐ-CP:

    Các trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
    1. Hợp thửa đất hoặc tách thửa đất.
    2. Người thuê, thuê lại quyền sử dụng đất của nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng.
    3. Dự án đầu tư có sử dụng đất mà điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc trường hợp chủ đầu tư dự án đã được cấp Giấy chứng nhận cho toàn bộ diện tích đất thực hiện dự án mà có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho từng thửa đất theo quy hoạch xây dựng chi tiết đã được phê duyệt.
    4. Chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận.
    5. Thay đổi toàn bộ các thông tin thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính; thay đổi diện tích đất ở do xác định lại diện tích đất ở theo quy định tại khoản 6 Điều 141 của Luật Đất đai.
    6. Các trường hợp đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà trên Giấy chứng nhận đã cấp không còn dòng trống để xác nhận thay đổi hoặc trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

    Theo quy định trên, các trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất bao gồm:

    - Hợp thửa hoặc tách thửa đất: cần cấp mới Giấy chứng nhận để phản ánh sự thay đổi về thửa đất sau khi hợp hoặc tách.

    - Người thuê quyền sử dụng đất: khi người thuê quyền sử dụng đất của nhà đầu tư được Nhà nước giao đất có sự thay đổi, cấp Giấy chứng nhận mới để ghi nhận quyền thuê.

    - Dự án đầu tư sử dụng đất: khi dự án điều chỉnh quy hoạch hoặc chủ đầu tư muốn cấp Giấy chứng nhận cho từng thửa đất trong dự án.

    - Chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất: cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên thửa đất đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    - Thay đổi thông tin thửa đất: đo đạc lại bản đồ địa chính hoặc xác định lại diện tích đất ở, cần cấp Giấy chứng nhận mới để cập nhật thông tin chính xác.

    - Giấy chứng nhận không còn chỗ trống: trường hợp Giấy chứng nhận không còn chỗ để ghi nhận thay đổi, hoặc người sử dụng đất có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận mới.

    Thời hạn đăng ký biến động đất đai là bao lâu theo quy định của pháp luật?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 133 Luật Đất đai 2024:

    Đăng ký biến động
    ...
    3. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, i, k, l, m và q khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải đăng ký biến động tại cơ quan có thẩm quyền; trường hợp thi hành án thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày bàn giao tài sản thi hành án, tài sản bán đấu giá; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự hoặc kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

    - Như vậy, trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, i, k, l, m và q khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2024 thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải đăng ký biến động tại cơ quan có thẩm quyền. Các trường hợp cụ thể:

    - Thi hành án: Tính từ ngày bàn giao tài sản thi hành án hoặc tài sản bán đấu giá.

    - Thừa kế quyền sử dụng đất: Tính từ ngày phân chia quyền sử dụng đất theo di sản thừa kế hoặc từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

    - Ngoài ra, các trường hợp khác thì thời hạn đăng ký biến động được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

    17