Thủ tục khởi kiện vụ án thừa kế nhà đất năm 2025 mới nhất?

Thủ tục khởi kiện vụ án thừa kế nhà đất năm 2025 mới nhất? Người nhận thừa kế nhà đất có phải thực hiện nghĩa vụ của người để lại di sản không?

Nội dung chính

    Thủ tục khởi kiện vụ án thừa kế nhà đất năm 2025 mới nhất?

    Thủ tục khởi kiện vụ án thừa kế nhà đất năm 2025 mới nhất được thực hiện theo các bước cụ thể dưới đây:

    Bước 1: Nộp đơn khởi kiện

    Căn cứ theo khoản 9 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án như sau:

    Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
    ...
    9. Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng.

    Bên cạnh đó, căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định người khởi kiện nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất đang tranh chấp nếu là tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất với nhau.

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định nộp đơn khởi kiện vụ án thừa kế nhà đất bằng các phương thức sau:

    Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án
    1. Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:
    a) Nộp trực tiếp tại Tòa án;
    b) Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
    c) Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
    ...

    Bước 2: Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện

    Căn cứ theo Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có điều khoản được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 78 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 quy định thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện vụ án thừa kế nhà đất như sau:

    (1) Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.

    - Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện.

    - Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

    (2) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

    (3) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

    - Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;

    - Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 5 Điều 317 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

    - Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;

    - Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

    (4) Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán quy định tại khoản 3 Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

    Bước 3: Thụ lý đơn khởi kiện

    Căn cứ Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định thụ lý đơn khởi kiện như sau:

    (1) Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

    (2) Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí.

    - Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

    (3) Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

    (4) Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

    Như vậy, trên đây là hướng dẫn nộp đơn khởi kiện tranh chấp đất đai 2025 mới nhất tại Tòa án.

    Thủ tục khởi kiện vụ án thừa kế nhà đất năm 2025 mới nhất?Thủ tục khởi kiện vụ án thừa kế nhà đất năm 2025 mới nhất? (Hình từ internet)

    Người nhận thừa kế nhà đất có phải thực hiện nghĩa vụ của người để lại di sản không?

    Căn cứ Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015 quy định liên quan đến việc người nhận thừa kế nhà đất thực hiện nghĩa vụ của người để lại di sản như sau:

    Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại
    1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
    2. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.
    3. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
    4. Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.

    Theo đó, trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ tài sản của người đã khuất thuộc về những người thừa kế. Tuy nhiên, trách nhiệm này chỉ áp dụng đối với những ai đã nhận được phần di sản. Nếu một người thừa kế từ chối nhận di sản, họ sẽ không phải gánh chịu bất kỳ nghĩa vụ tài sản nào, trừ trường hợp từ chối nhận di sản nhầm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản.

    Điều quan trọng cần lưu ý là người nhận thừa kế nhà đất chỉ thực hiện nghĩa vụ tài sản bằng chính tài sản thừa kế mà họ nhận được và chỉ thực hiện nghĩa vụ trong phạm vi di sản mà họ nhận. Nói cách khác, họ không phải trả nợ của người đã khuất bằng tài sản cá nhân của mình. Việc thanh toán các khoản nợ và chi phí liên quan đến di sản sẽ được thực hiện bằng tài sản của người đã khuất. Nếu tổng giá trị các khoản nợ và chi phí lớn hơn giá trị tài sản thừa kế, phần còn lại sẽ là không. Khi đó, sẽ không còn tài sản để chia cho các người thừa kế.

    Thừa kế nhà đất có phải đóng thuế không?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 có quy định về thu nhập từ nhận thừa kế như sau:

    Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này:
    9. Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

    Do đó, nhận thừa kế đất sẽ thuộc đối tượng phải đóng thuế thu nhập cá nhân.

    Đồng thời , theo khoản 9 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân có thu nhập từ nhận thừa kế là bất động sản phải nộp thuế thu nhập cá nhân, trong đó có:

    Các khoản thu nhập chịu thuế

    ...

    9. Thu nhập từ nhận thừa kế

    c) Đối với nhận thừa kế là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ thừa kế là bất động sản theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.

    Như vậy, trường hợp người nhận thừa kế bất động sản gồm các loại dưới đây thuộc đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân:

    - Quyền sử dụng đất;

    - Quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất;

    - Quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai;

    - Kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai;

    - Quyền thuê đất;

    - Quyền thuê mặt nước;

    - Các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức.

    Chuyên viên pháp lý Lê Thị Thanh Lam
    30
    Quản lý: Công ty TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên mạng số ..., do ... cấp ngày ... (dự kiến) Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ