Cầu thang bộ trong nhà ở riêng lẻ cần bảo đảm những yêu cầu nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Thị Ngọc Yến
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Cầu thang bộ trong nhà ở riêng lẻ cần bảo đảm những yêu cầu nào? Quy định về thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân.

Nội dung chính

    Cầu thang bộ trong nhà ở riêng lẻ cần bảo đảm những yêu cầu nào?

    Theo quy định tại tiểu mục 5.11 Mục 5 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13967:2024 về Nhà ở riêng lẻ - Yêu cầu chung về thiết kế thì cầu thang bộ trong nhà ở riêng lẻ cần bảo đảm các yêu cầu sau:

    - Chiều rộng của bản thang không nhỏ hơn 700 mm. Chiều rộng thông thủy của chiếu nghỉ, chiếu tới cầu thang không được nhỏ hơn chiều rộng thông thủy của vế thang;

    CHÚ THÍCH: Chiều rộng tính toán thoát nạn của bản thang xem Hình A.24 và Hình A.25, Phụ lục A. TCVN 13967:2024

    - Chiều cao thông thủy cầu thang bộ không nhỏ hơn 2 000 mm (xem Hình A.9, Phụ lục A TCVN 13967:2024);

    - Chiều rộng mặt bậc thang không nhỏ hơn 250 mm, chiều cao bậc thang không nhỏ hơn 50 mm và không lớn hơn 220 mm (khuyến khích bậc thang có chiều cao không lớn hơn 190 mm), đồng thời có tổng của hai lần chiều cao cộng với chiều rộng bậc thang không nhỏ hơn 550 mm và không lớn hơn 700 mm (xem Hình A.9, Phụ lục A TCVN 13967:2024);

    - Trường hợp sử dụng cầu thang có bậc hở thì hình chiếu đứng của mặt bậc phải trùm lên nhau ít nhất 16 mm, chiều cao thông thủy khe hở giữa hai bậc thang liền nhau không lớn hơn 100 mm;

    - Cầu thang bộ cần có tay vịn ở hai bên vế thang, trường hợp một bên vế thang là tường thì có thể không có tay vịn phía tường;

    - Vế thang, chiếu tới, chiếu nghỉ phải có lan can bảo vệ ở các cạnh hở. Lan can cần có chiều cao không nhỏ hơn 900 mm, các khe hở của lan can có chiều rộng thông thủy không lớn hơn 100 mm (xem Hình A.26, Phụ lục A TCVN 13967:2024).

    Cầu thang bộ trong nhà ở riêng lẻ cần bảo đảm những yêu cầu nào?

    Cầu thang bộ trong nhà ở riêng lẻ cần bảo đảm những yêu cầu nào? (Hình từ Internet)

    Quy định về thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 9 Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng quy định về việc thiết kế ây dựng nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân như sau:

    Điều 9. Quản lý xây dựng nhà ở riêng lẻ

    [...]

    2. Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân:

    a) Đối với nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân không có tầng hầm, có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12m, chủ đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ được tự tổ chức thực hiện thiết kế xây dựng công trình;
    b) Đối với nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân dưới 7 tầng hoặc có 01 tầng hầm, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này, việc thiết kế phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật thực hiện;

    c) Đối với nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân từ 7 tầng trở lên hoặc có từ 02 tầng hầm trở lên, hồ sơ thiết kế phải được thẩm tra thiết kế xây dựng về nội dung an toàn công trình trước khi xin cấp giấy phép xây dựng. Việc thiết kế và thẩm tra thiết kế phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật thực hiện.

    [...]

    Như vậy, đối với nhà ở riêng lẻ:

    - Nhà không có tầng hầm và < 250m2 diện tích sàn hoặc < 3 tầng hoặc cao < 12m: tự thiết kế

    - Nhà < 7 tầng hoặc có 1 tầng hầm: phải được thiết kế bởi đơ vị có năng lực

    - Nhà từ 7 tầng trở lên hoặc có từ 2 tầng hầm trở lên: Được thiết kế và thẩm tra thiết kế theo quy định của pháp luật

    Việc giám định xây dựng được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định việc giám định xây dựng như sau:

    (1) Nội dung giám định xây dựng:

    - Giám định chất lượng khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng, sản phẩm xây dựng, bộ phận công trình, công trình xây dựng;

    - Giám định nguyên nhân hư hỏng, sự cố công trình xây dựng theo quy định tại Chương IV Nghị định 06/2021/NĐ-CP;

    - Các nội dung giám định khác.

    (2) Cơ quan có thẩm quyền chủ trì tổ chức giám định xây dựng:

    - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức giám định đối với các công trình trên địa bàn, trừ trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này;

    - Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức giám định đối với công trình quốc phòng, an ninh;

    - Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức giám định xây dựng đối với các công trình xây dựng khi được Thủ tướng Chính phủ giao;

    - Thẩm quyền chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Nghị định 06/2021/NĐ-CP.

    (3) Chi phí giám định xây dựng bao gồm một số hoặc toàn bộ các chi phí sau:

    - Chi phí thực hiện giám định xây dựng của cơ quan giám định bao gồm công tác phí và các chi phí khắc phục vụ cho công tác giám định;

    - Chi phí thuê chuyên gia tham gia thực hiện giám định xây dựng bao gồm chi phí đi lại, chi phí thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác và tiền công chuyên gia;

    - Chi phí thuê tổ chức thực hiện kiểm định phục vụ giám định xây dựng được xác định bằng cách lập dự toán theo quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan phù hợp với khối lượng công việc của đề cương kiểm định;

    - Chi phí cần thiết khác phục vụ cho việc giám định.

    (4) Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức giám định. Trường hợp kết quả giám định chứng minh được lỗi thuộc trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nào có liên quan thì tổ chức, cá nhân đó phải chịu chi phí giám định tương ứng với lỗi do mình gây ra và tổ chức xử lý khắc phục.

    Phía trên là thông tin tham khảo Cầu thang bộ trong nhà ở riêng lẻ cần bảo đảm những yêu cầu nào?

    saved-content
    unsaved-content
    38