Cao tốc Vĩnh Hảo Phan Thiết đi qua những điểm nào? Cao tốc Vĩnh Hảo Phan Thiết bao nhiêu km?

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Cao tốc Vĩnh Hảo Phan Thiết đi qua những điểm nào? Cao tốc Vĩnh Hảo Phan Thiết bao nhiêu km? Đầu tư, xây dựng, phát triển đường cao tốc ra sao?

Mua bán Căn hộ chung cư tại Bình Thuận

Xem thêm Mua bán Căn hộ chung cư tại Bình Thuận

Nội dung chính

    Cao tốc Vĩnh Hảo Phan Thiết đi qua những điểm nào? Cao tốc Vĩnh Hảo Phan Thiết bao nhiêu km?

    Đoạn cao tốc Vĩnh Hảo Phan Thiết thuộc tuyến cao tốc Bắc Nam phía Đông, có chiều dài khoảng 100,8 km. Tuyến bắt đầu tại Km134+000, thuộc xã Vĩnh Hảo, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận, và kết thúc tại Km235+000, giao với Quốc lộ 1 đoạn Mỹ Thạnh (Km2+500), xã Hàm Kiệm, huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận.

    Tuyến cao tốc này đi qua nhiều địa phương của tỉnh Bình Thuận, gồm các huyện Tuy Phong, Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc và Hàm Thuận Nam, góp phần hoàn thiện kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, kết nối các trung tâm kinh tế trọng điểm, các khu công nghiệp, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của khu vực.

    Lưu ý: trên đây là địa chỉ trước khi sáp nhập tỉnh, thành.

    Cao tốc Vĩnh Hảo Phan Thiết đi qua những điểm nào? Cao tốc Vĩnh Hảo Phan Thiết bao nhiêu km?

    Cao tốc Vĩnh Hảo Phan Thiết đi qua những điểm nào? Cao tốc Vĩnh Hảo Phan Thiết bao nhiêu km? (Hình từ Internet)

    Đầu tư, xây dựng, phát triển đường cao tốc ra sao?

    Căn cứ vào Điều 47 Luật Đường bộ 2024 thì đầu tư, xây dựng, phát triển đường cao tốc được quy định như sau:

    (1) Việc đầu tư, xây dựng đường cao tốc phù hợp với quy định tại Điều 28 Luật Đường bộ 2024.

    (2) Đường cao tốc được đầu tư, xây dựng phù hợp với quy hoạch quy định tại khoản 2 Điều 44 Luật Đường bộ 2024 và đầu tư, xây dựng đồng bộ các công trình sau đây:

    - Đường gom hoặc đường bên;

    - Trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến đường cao tốc;

    - Trạm dừng nghỉ, điểm dừng xe, đỗ xe;

    - Hệ thống thu phí điện tử không dừng đối với tuyến đường có thu tiền sử dụng đường bộ;

    - Công trình kiểm soát tải trọng xe.

    (3) Căn cứ nhu cầu vận tải, khả năng nguồn lực đầu tư và quy hoạch, cấp quyết định chủ trương đầu tư quyết định việc phân kỳ đầu tư, xác định việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy mô làn xe quy hoạch hoặc tiến độ dự án được xác định trong quyết định chủ trương đầu tư.

    (4) Việc đầu tư đường cao tốc qua đô thị phải phù hợp với quy hoạch đô thị và quy định của pháp luật có liên quan; có giải pháp phù hợp để phát triển không gian, kết nối giao thông khu vực hai bên đường, bảo đảm môi trường.

    (5) Cấp quyết định đầu tư được phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh tiểu dự án, dự án thành phần trong trường hợp kinh phí các tiểu dự án, dự án thành phần có sự thay đổi so với sơ bộ tổng mức đầu tư của tiêu dự án, dự án thành phần được duyệt nhưng không vượt sơ bộ tổng mức đầu tư của toàn bộ dự án đã được quyết định chủ trương đầu tư.

    Trường hợp quyết định tách dự án thành các tiểu dự án, dự án thành phần, cấp quyết định chủ trương đầu tư quyết định việc giao cho một cơ quan chủ trì chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện dự án bảo đảm tính tổng thể, đồng bộ toàn dự án; chịu trách nhiệm rà soát, điều hòa, cân đối và thống nhất điều chỉnh tổng mức đầu tư giữa các tiểu dự án, dự án thành phần, bảo đảm không vượt sơ bộ tổng mức đầu tư của toàn bộ dự án đã được quyết định chủ trương đầu tư.

    Đường cao tốc là gì? Có mấy loại đường cao tốc?

    Đường cao tốc là cụm từ thường đường dùng để chỉ đường bộ cao tốc. Tuy nhiên trên thực tế còn có đường sắt cao tốc (hay còn được gọi là đường sắt tốc độ cao).

    Chính vì vậy, trong phạm vi bài viết này, sẽ chia đường cao tốc thành 2 loại là: đường bộ cao tốc và đường sắt cao tốc.

    (1) Đường bộ cao tốc căn cứ theo khoản 1 Điều 44 Luật Đường bộ 2024

    Đường bộ cao tốc là một cấp kỹ thuật của đường bộ, chỉ dành cho một số loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông theo quy định của pháp luật, có dải phân cách phân chia hai chiều xe chạy riêng biệt, không giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác, chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định, có hàng rào bảo vệ, trang thiết bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình.

    (2) Đường sắt cao tốc (Đường sắt tốc độ cao) căn cứ theo khoản 10 Điều 3 Luật Đường sắt 2017

    Đường sắt tốc độ cao là một loại hình của đường sắt quốc gia có tốc độ thiết kế từ 200 km/h trở lên, có khổ đường 1.435 mm, đường đôi, điện khí hóa.

    Định nghĩa này sẽ hết hiệu lực vào ngày 01/01/2026.

    Khi đó, căn cứ vào khoản 2 Điều 7 Luật Đường sắt 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026 có quy định:

    Điều 7. Phân loại đường sắt và cấp kỹ thuật đường sắt
    [...]
    2. Cấp kỹ thuật đường sắt được xác định theo tiêu chuẩn quốc gia; việc tổ chức xây dựng, thẩm định, công bố tiêu chuẩn về cấp kỹ thuật đường sắt thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, cấp kỹ thuật đường sắt bao gồm:
    a) Đường sắt có tốc độ thiết kế từ 200 km/h trở lên là đường sắt tốc độ cao;
    b) Đường sắt có tốc độ thiết kế dưới 200 km/h được phân thành các cấp I, II, III, IV.

    Như vậy, kể từ ngày 01/01/2026 thì đường sắt có tốc độ thiết kế từ 200 km/h trở lên là đường sắt tốc độ cao.

     

    saved-content
    unsaved-content
    1