Đất dôi dư khi đo thực tế khác với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Đất dôi dư khi đo thực tế khác với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thế nào? Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được xác định dựa trên căn cứ gì?

Nội dung chính

    Đất dôi dư khi đo thực tế khác với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thế nào?

    Căn cứ Phụ lục III Danh mục mã mục, mã tiểu mục ban hành kèm theo Thông tư 324/2016/TT-BTC được bổ sung bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Thông tư 93/2019/TT-BTC thì tiền sử dụng đất được quy định tại Mục 1400 bao gồm các mã tiểu mục.

    Trong đó, đất dôi dư được chú thích là phần đất khi đo thực tế lớn hơn so với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc so với diện tích đất được cấp có thẩm quyền giao), có mã tiểu mục là 1406.

    Đất dôi dư khi đo thực tế khác với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thế nào?

    Đất dôi dư khi đo thực tế khác với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thế nào? (Hình từ Internet)

    Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được xác định dựa trên căn cứ gì?

    Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 1 Thông tư 106/2021/TT-BTC sửa đổi điểm i khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định như sau:

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 85/2019/TT-BTC ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
    [...]
    3. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 5 như sau:
    a) Sửa đổi, bổ sung điểm h khoản 1 như sau:
    “h) Phí thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường và phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí khi thực hiện thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường và bù đắp chi phí cho hoạt động thu phí”.
    b) Sửa đổi, bổ sung điểm i khoản 1 như sau:
    “i) Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (bao gồm cấp lần đầu, cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào giấy chứng nhận đã cấp) theo quy định của pháp luật.
    Căn cứ quy mô diện tích của thửa đất, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của địa phương để quy định mức thu phí cho từng trường hợp”.
    [...]

    Theo đó, phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được xác định dựa trên căn cứ quy mô diện tích của thửa đất, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của địa phương để quy định mức thu phí cho từng trường hợp.

    Hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trong trường hợp nào?

    Căn cứ khoản 6 Điều 152 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 152. Đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận đã cấp
    [...]
    6. Trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đã cấp theo quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều này mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không giao nộp giấy chứng nhận đã cấp thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 của Luật này quyết định hủy giấy chứng nhận đã cấp.
    7. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 của Luật này thực hiện việc cấp giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật sau khi thu hồi giấy chứng nhận đã cấp.

    Theo đó, trường hợp thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp theo khoản 2 và khoản 5 Điều 152 Luật Đất đai 2024 mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không giao nộp giấy chứng nhận đã cấp thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 Luật Đất đai 2024 quyết định hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp, cụ thể:

    (1) Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trong các trường hợp sau đây:

    - Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp;

    - Cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp;

    - Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    - Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm cấp giấy chứng nhận;

    - Giấy chứng nhận đã cấp bị Tòa án có thẩm quyền tuyên hủy;

    - Trường hợp đấu giá, giao quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của Tòa án, cơ quan thi hành án mà người phải thi hành án không nộp giấy chứng nhận đã cấp.

    (2) Việc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 152 Luật Đất đai 2024 chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án đã được thi hành hoặc văn bản kiến nghị của cơ quan thi hành án về việc thi hành bản án, quyết định theo quy định của pháp luật, trong đó có nội dung yêu cầu thu hồi giấy chứng nhận đã cấp.

    saved-content
    unsaved-content
    1