Căn cứ tính tiền sử dụng đất? Được miễn tiền sử dụng đất có phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn không?

Căn cứ vào đâu để tính tiền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai mới nhất? Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất được thực hiện trong các trường hợp nào? Được miễn tiền sử dụng đất thì có phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn không?

Nội dung chính

    Căn cứ vào đâu để tính tiền sử dụng đất?

    Theo khoản 44 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định thì tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    Việc tính tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 155 Luật Đất đai 2024 sẽ căn cứ vào:

    - Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất;

    - Bảng giá đất theo quy định tại Điều 159 Luật Đất đai 2024 và giá đất cụ thể theo quy định tại Điều 160 Luật Đất đai 2024; trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất là giá trúng đấu giá;

    - Chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất của Nhà nước.

    Lưu ý:

    - Đối với trường hợp áp dụng giá đất trong bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phải ghi giá đất trong quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất.

    - Đối với trường hợp xác định giá đất cụ thể để tính tiền sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phải ban hành quyết định giá đất trong thời hạn 180 ngày kể từ thời điểm định giá đất quy định tại các điểm a, c và d khoản 3 Điều 155 Luật Đất đai 2024.

    Căn cứ tính tiền sử dụng đất? Được miễn tiền sử dụng đất có phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn không? (Hình từ Internet)

    Trường hợp nào được miễn, giảm tiền sử dụng đất?

    Các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất được quy định tại khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai 2024 như sau:

    (1) Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan, trừ trường hợp sử dụng đất xây dựng nhà ở thương mại, sử dụng đất thương mại, dịch vụ;

    (2) Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, thương binh hoặc bệnh binh không có khả năng lao động, hộ gia đình liệt sĩ không còn lao động chính, người nghèo;

    Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở;

    Sử dụng đất ở cho người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;

    Sử dụng đất ở cho các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 124 Luật Đất đai 2024 đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo hoặc huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

    (3) Đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ;

    (4) Sử dụng đất của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 120 Luật Đất đai 2024;

    (5) Sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay; đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không; đất để làm bãi đỗ xe, xưởng bảo dưỡng phục vụ hoạt động vận tải hành khách công cộng; đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm;

    (6) Sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt chuyên dùng; đất xây dựng công trình công nghiệp đường sắt; đất xây dựng công trình phụ trợ khác trực tiếp phục vụ công tác chạy tàu, đón tiễn hành khách, xếp dỡ hàng hóa của đường sắt;

    (7) Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư;

    (8) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho, nhà xưởng sản xuất; xây dựng cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

    (9) Sử dụng đất xây dựng công trình cấp nước sạch và thoát nước, xử lý nước thải tại khu vực đô thị và nông thôn;

    (10) Sử dụng đất không phải đất quốc phòng, an ninh cho mục đích quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp quân đội, công an;

    (11) Giao đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở và không có chỗ ở nào khác trong địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất thu hồi;

    Lưu ý: Chính phủ quy định các trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất chưa được quy định tại các mục nêu trên sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

    Được miễn tiền sử dụng đất thì có phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn không?

    Căn cứ khoản 3 Điều 157 Luật Đất đai 2024quy định về miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất như sau:

    Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
    ...
    3. Đối với trường hợp được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì không phải thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được miễn. Người sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

    Theo đó, trong trường hợp được miễn tiền sử dụng đất thì không phải thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được miễn.

    Đồng thời, người sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất.

    13