Cách viết mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động năm 2025 Excel

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Cách viết mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động năm 2025 Excel? Không nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động có bị phạt không?

Nội dung chính

    Cách viết mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động năm 2025 Excel

    Căn cứ theo Bộ Luật lao động 2019 thì định kỳ người sử dụng lao động phải làm báo cáo tình hình thay đổi về lao động trong quá trình hoạt động với cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

    Việc định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động tại khoản 2 Điều 12 Bộ luật Lao động 2019 được quy định chi tiết tại Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 73 Nghị định 35/2022/NĐ-CP như sau:

    Định kỳ 06 tháng (trước ngày 05 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 05 tháng 12), người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.

    Trường hợp người sử dụng lao động không thể báo cáo tình hình thay đổi lao động thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì gửi báo cáo bằng bản giấy theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện. Đối với lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế, người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế để theo dõi.

    Như vậy, mỗi năm doanh nghiệp phải nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động 2 lần:

    - Báo cáo 6 tháng đầu năm: nộp về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 05/6.

    - Báo cáo cả năm: Nộp trước ngày 05/12.

    Cách nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động:

    Cách 1: Nộp tại Cổng Dịch vụ công Quốc gia

    Đơn vị thực hiện “Thủ tục liên thông đăng ký điều chỉnh đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN và báo cáo tình hình sử dụng lao động” tại Cổng thông tin điện tử: https://dichvucong.gov.vn/

    Cách 2: Nộp báo cáo bằng bản giấy tại Sở Lao động - Thương binh và Xã
    hội

    >>>> Tải về Mẫu số 01/pli nghị định 145 excel báo cáo tình hình sử dụng lao động

    Hướng dẫn cách viết mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động năm 2025 Excel

    Cách làm báo cáo tình hình sử dụng lao động theo Mẫu số 01/PLI ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:

    (1) Dòng "Kinh gửi" ghi là: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cơ quan bảo hiểm xã hội cấp quận huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện

    (2) Vị trí việc làm phân loại theo:

    - Cột (8) Nhà quản lý: Nhóm này bao gồm những nhà lãnh đạo, quản lý làm việc trong các ngành, các cấp và trong các cơ quan tổ chức, doanh nghiệp có giữ các chức vụ có quyền quản lý, chỉ huy, điều hành từ trung ương tới cấp xã

    - Cột (9) Chuyên môn kỹ thuật bậc cao: Nhóm này bao gồm những nghề đòi hỏi phải có kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm ở trình độ cao (đại học trở lên) trong lĩnh vực khoa học và kỹ thuật, sức khỏe, giáo dục, kinh doanh và quản lý, công nghệ thông tin và truyền thông, luật pháp, văn hóa, xã
    hội;

    - Cột (10) Chuyên môn kỹ thuật bậc trung: Nhóm này bao gồm những nghề đòi hỏi kiến thức và kinh nghiệm ở trình độ bậc trung (cao đẳng, trung cấp) về các lĩnh vực khoa học và kỹ thuật, sức khỏe, kinh doanh và quản lý, luật pháp, văn hóa, xã hội, thông tin và truyền thông, giáo viên, giáo dục, công nghệ thông tin.

    Cách viết mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động năm 2025 Excel

    Cách viết mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động năm 2025 Excel (Hình từ Internet)

    Không nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động có bị phạt không?

    Theo điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định:

    Điều 8. Vi phạm về tuyển dụng, quản lý lao động
    1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:
    a) Không khai trình việc sử dụng lao động theo quy định;
    b) Thu tiền của người lao động tham gia tuyển dụng lao động;
    c) Không thể hiện, nhập đầy đủ thông tin về người lao động vào sổ quản lý lao động kể từ ngày người lao động bắt đầu làm việc;
    d) Không xuất trình sổ quản lý lao động khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
    [...]

    Như vậy, nếu không thực hiện nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động có thể bị phạt hành chính từ 1.000.0000 đồng đến 3.000.000 đồng.

    Lưu ý: Mức phạt tiền trên là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. (khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)

    Thời hạn người sử dụng lao động phải lập sổ quản lý lao động ở nơi đặt trụ sở kể từ ngày bắt đầu hoạt động là bao lâu?

    Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về sổ quản lý lao động như sau:

    Điều 3. Sổ quản lý lao động
    Việc lập, cập nhật, quản lý, sử dụng sổ quản lý lao động tại khoản 1 Điều 12 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
    1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động, người sử dụng lao động phải lập sổ quản lý lao động ở nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
    2. Sổ quản lý lao động được lập bằng bản giấy hoặc bản điện tử nhưng phải bảo đảm các thông tin cơ bản về người lao động, gồm: họ tên; giới tính; ngày tháng năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu; trình độ chuyên môn kỹ thuật; bậc trình độ kỹ năng nghề; vị trí việc làm; loại hợp đồng lao động; thời điểm bắt đầu làm việc; tham gia bảo hiểm xã hội; tiền lương; nâng bậc, nâng lương; số ngày nghỉ trong năm; số giờ làm thêm; học nghề, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề; kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động và lý do.
    3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm thể hiện, cập nhật các thông tin quy định tại khoản 2 Điều này kể từ ngày người lao động bắt đầu làm việc; quản lý, sử dụng và xuất trình sổ quản lý lao động với cơ quan quản lý về lao động và các cơ quan liên quan khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động, người sử dụng lao động phải lập sổ quản lý lao động ở nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.

    saved-content
    unsaved-content
    1