Cách phân cấp công trình, nhà ở như thế nào? Có những nguyên tắc phân cấp nào theo quy định hiện nay?

Cách phân cấp công trình, nhà ở như thế nào? Nguyên tắc phân cấp công trình, nhà ở được thực hiện như thế nào theo quy định hiện nay?

Nội dung chính

    Nhà ở là gì?

    Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Nhà ở 2023 quy định thì nhà ở là công trình xây dựng với mục đích để ở và phục vụ nhu cầu sinh hoạt của gia đình, cá nhân. Nhà ở được sử dụng vào mục đích để ở và mục đích không phải để ở mà pháp luật không cấm là nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp

    Có những loại nhà ở nào?

    Căn cứ Điều 2 Luật Nhà ở 2023 thì có loại nhà ở sau:

    - Nhà ở riêng lẻ: bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập, được xây dựng với mục đích để ở hoặc mục đích sử dụng hỗn hợp.

    - Nhà chung cư;

    - Nhà ở thương mại;

    - Nhà ở công vụ;

    - Nhà ở phục vụ tái định cư;

    - Nhà ở xã hội;

    - Nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp;

    - Nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân;

    - Nhà ở thuộc tài sản công.

    Cấp nhà ở được phân như thế nào? Có bao nhiêu loại nhà ở? (Nguồn: Internet)

    Nguyên tác để xác định cấp công trình là gì?

    Căn cứ Điều 2 Thông tư 06/2021/TT-BXD quy định nguyên tắc xác định cấp công trình như sau:

    - Cấp công trình quy định tại Thông tư 06/2021/TT-BXD được xác định theo các tiêu chí sau:

    + Mức độ quan trọng, quy mô công suất: Áp dụng cho từng công trình độc lập hoặc một tổ hợp các công trình hoặc một dây chuyền công nghệ gồm nhiều hạng mục thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo các loại công trình quy định tại Phụ lục I Thông tư 06/2021/TT-BXD;

    + Quy mô kết cấu: Áp dụng cho từng công trình độc lập thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo các loại kết cấu quy định tại Phụ lục II Thông tư 06/2021/TT-BXD.

    - Cấp công trình của một công trình độc lập là cấp cao nhất được xác định theo Phụ lục I và Phụ lục II Thông tư 06/2021/TT-BXD. Trường hợp công trình độc lập không quy định trong Phụ lục I thì cấp công trình được xác định theo quy định tại Phụ lục II và ngược lại.

    - Cấp công trình của một tổ hợp các công trình hoặc một dây chuyền công nghệ gồm nhiều hạng mục được xác định như sau:

    + Trường hợp tổ hợp các công trình hoặc dây chuyền công nghệ gồm nhiều hạng mục có quy định trong Phụ lục I thì cấp công trình được xác định theo Phụ lục I Thông tư 06/2021/TT-BXD;

    + Trường hợp tổ hợp các công trình hoặc dây chuyền công nghệ gồm nhiều hạng mục không quy định trong Phụ lục I Thông tư 06/2021/TT-BXD thì cấp công trình được xác định theo cấp của công trình chính (thuộc tổ hợp các công trình hoặc dây chuyền công nghệ) có cấp cao nhất. Cấp của công trình chính xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 06/2021/TT-BXD.

    - Cấp công trình của công trình hiện hữu được sửa chữa, cải tạo, nâng cấp xác định như sau:

    + Trường hợp sửa chữa, cải tạo, nâng cấp làm thay đổi các tiêu chí xác định cấp công trình quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 06/2021/TT-BXD thì cấp công trình của công trình sau sửa chữa, cải tạo, nâng cấp được xác định theo quy định tại Điều 2Thông tư 06/2021/TT-BXD;

    + Trường hợp khác với quy định tại điểm a khoản 4 Điều 2 Thông tư 06/2021/TT-BXD thì cấp công trình của công trình trước và sau sửa chữa, cải tạo, nâng cấp không thay đổi.

    Nhà ở được phân cấp như thế nào?

    Căn cứ Phụ lục II Thông tư 06/2021/TT-BXD thì phân cấp theo quy mô kết cấu công trình của nhà ở riêng lẻ, nhà ở riêng lẻ kết hợp các mục đích dân dụng khác phân cấp như sau:

    - Cấp công trình đặc biệt:

    + Chiều cao (m): > 200

    + Số tầng cao: > 50

    - Công trình cấp I:

    + Chiều cao (m): > 75 ÷ 200

    + Số tầng cao: 25 ÷ 50

    + Tổng diện tích sàn (nghìn m2): > 30

    - Công trình cấp II:

    + Chiều cao (m): > 28 ÷ 75

    + Số tầng cao: 8 ÷ 24

    + Tổng diện tích sàn (nghìn m2): > 10 ÷ 30

    - Công trình cấp III:

    + Chiều cao (m): > 6 ÷ 28

    + Số tầng cao: 2 ÷ 7

    + Tổng diện tích sàn (nghìn m2): 1 ÷ 10

    - Công trình cấp IV:

    + Chiều cao (m): ≤ 6

    + Số tầng cao: 1

    + Tổng diện tích sàn (nghìn m2): < 1

    Đối với nhà ở biệt thự không thấp hơn cấp III.

    Cấp công trình được áp dụng để làm gì?

    Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 06/2021/TT-BXD thì cấp công trình quy định tại Thông tư 06/2021/TT-BXD được áp dụng làm cơ sở để quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng sau:

    - Xác định thẩm quyền khi thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi; thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc dự án đầu tư xây dựng có nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ theo Luật Chuyển giao công nghệ; thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở; kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình;

    - Phân hạng năng lực hoạt động xây dựng của các tổ chức, cá nhân để cấp chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng;

    - Xác định công trình được miễn giấy phép xây dựng;

    - Xác định công trình phải thi tuyển phương án kiến trúc theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Kiến trúc;

    - Xác định công trình có yêu cầu phải lập chỉ dẫn kỹ thuật riêng;

    - Xác định công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng;

    - Xác định công trình có yêu cầu bắt buộc bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;

    - Xác định công trình phải thực hiện đánh giá định kỳ về an toàn của công trình xây dựng trong quá trình sử dụng;

    - Phân cấp sự cố công trình xây dựng và thẩm quyền giải quyết sự cố công trình xây dựng;

    - Quản lý chi phí đầu tư xây dựng;

    - Xác định thời hạn và mức tiền bảo hành công trình;

    - Xác định công trình phải lập quy trình bảo trì;

    - Các nội dung khác theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng công trình.

    25