Các thông tin cần thu thập và xác minh từ người nộp thuế trước khi tiến hành cưỡng chế nợ thuế thông qua biện pháp thu tiền và tài sản khác do tổ chức, cá nhân khác đang giữ được thực hiện ra sao?

Các thông tin cần thu thập, xác minh của người nộp thuế chuẩn bị cưỡng chế tiền thuế nợ bằng biện pháp thu tiền, tài sản khác do tổ chức, cá nhân khác đang giữ như thế nào?

Nội dung chính

    Các thông tin cần thu thập, xác minh của người nộp thuế chuẩn bị cưỡng chế tiền thuế nợ bằng biện pháp thu tiền, tài sản khác do tổ chức, cá nhân khác đang giữ như thế nào?

    Căn cứ Tiểu tiết a Tiết 6.2 Tiểu mục 6 Mục II Phần B Quy trình áp dụng các biện pháp cưỡng chế trong Quy trình cưỡng chế tiền thuế nợ ban hành kèm theo Quyết định 1795/QĐ-TCT năm 2022 quy định về các thông tin cần thu thập, xác minh của người nộp thuế chuẩn bị cưỡng chế tiền thuế nợ bằng biện pháp thu tiền, tài sản khác do tổ chức, cá nhân khác đang giữ như sau:

    a) Các thông tin cần thu thập, xác minh

    - Tên cơ quan thuế quản lý bên thứ 3; tên, mã số thuế của bên thứ 3.

    - Loại tiền, tài sản hoặc công nợ bên thứ 3 đang nắm giữ.

    - Giá trị tiền, tài sản và công nợ do bên thứ 3 đang nắm giữ.

    - Tổ chức, cá nhân đang có khoản nợ đến hạn phải trả cho đối tượng bị cưỡng chế.

    - Tổ chức, cá nhân, KBNN, TCTD được đối tượng bị cưỡng chế ủy quyền giữ hộ tiền, tài sản, hàng hóa, giấy tờ, chứng chỉ có giá trị hoặc cơ quan thuế có căn cứ chứng minh số tiền, tài sản, hàng hóa, giấy tờ, chứng chỉ có giá trị mà cá nhân, hộ gia đình, tổ chức đó đang giữ thuộc sở hữu của đối tượng bị cưỡng chế.

    Các thông tin cần thu thập, xác minh của người nộp thuế chuẩn bị cưỡng chế tiền thuế nợ bằng biện pháp thu tiền, tài sản khác do tổ chức, cá nhân khác đang giữ như thế nào? (Hình từ internet)

    Các hình thức thu thập, xác minh thông tin của người nộp thuế chuẩn bị cưỡng chế tiền thuế nợ bằng biện pháp thu tiền, tài sản khác do tổ chức, cá nhân khác đang giữ ra sao?

    Theo Tiểu tiết b Tiết 6.2 Tiểu mục 6 Mục II Phần B Quy trình áp dụng các biện pháp cưỡng chế trong Quy trình cưỡng chế tiền thuế nợ ban hành kèm Quyết định 1795/QĐ-TCT năm 2022 quy định về các hình thức thu thập, xác minh thông tin của người nộp thuế chuẩn bị cưỡng chế tiền thuế nợ bằng biện pháp thu tiền, tài sản khác do tổ chức, cá nhân khác đang giữ như sau:

    b) Các hình thức thu thập, xác minh thông tin

    - Đề nghị bộ phận thanh tra kiểm tra và các bộ phận có liên quan cung cấp thông tin (nếu cần thiết);

    - Gửi văn bản yêu cầu NNT bị cưỡng chế và bên thứ 3 cung cấp thông tin theo mẫu số 06/XM-BT3 ban hành kèm theo quy trình này.

    Trường hợp cơ quan thuế có căn cứ xác định bên thứ 3 đang có khoản nợ hoặc đang giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế mà bên thứ 3 không thực hiện việc cung cấp thông tin thi công chức dự thảo tờ trình, văn bản trình lãnh đạo đơn vị gửi cơ quan thuế quản lý bên thứ 3, để thực hiện yêu cầu phối hợp xác minh thông tin liên quan đến tiền, tài sản do bên thứ 3 đang giữ.

    Trong ngày nhận được thông tin do các tổ chức, cá nhân cung cấp, công chức phải cập nhật thông tin vào danh sách NNT chuẩn bị cưỡng chế (mẫu số 06-1/DS-BT3).

    Ban hành quyết định cưỡng chế cưỡng chế tiền thuế nợ bằng biện pháp thu tiền, tài sản khác do tổ chức, cá nhân khác đang giữ như thế nào?

    Tại Tiết 6.4 Tiểu mục 6 Mục II Phần B Quy trình áp dụng các biện pháp cưỡng chế trong Quy trình cưỡng chế tiền thuế nợ ban hành kèm Quyết định 1795/QĐ-TCT năm 2022 quy định về ban hành quyết định cưỡng chế cưỡng chế tiền thuế nợ bằng biện pháp thu tiền, tài sản khác do tổ chức, cá nhân khác đang giữ như sau:

    a) Căn cứ vào danh sách NNT phải cưỡng chế (mẫu số 06-2/DS-BT3), công chức thực hiện:

    a1) Dự thảo QĐCC (mẫu số 06/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP), kèm theo các hồ sơ:

    - Tờ trình về việc áp dụng biện pháp cưỡng chế, nêu rõ diễn biến quá trình đôn đốc và áp dụng các biện pháp CCNT;

    - Thông báo tiền thuế nợ (mẫu số 01/TTN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC) tại thời điểm gần nhất hoặc các quyết định hành chính thuế khác;

    - Các quyết định cưỡng chế đã ban hành;

    - Văn bản xác minh thông tin, cung cấp thông tin của NNT hoặc của tổ chức, cá nhân có liên quan (nếu có);

    - Tài liệu chứng minh NNT có hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn (nếu có);

    - Văn bản, tài liệu khác có liên quan.

    a2) Chuyển hồ sơ cưỡng chế sang bộ phận có chức năng thẩm định (sau đây gọi tắt là bộ phận pháp chế) để thực hiện thẩm định theo đúng quy chế thẩm định văn bản hành chính do cơ quan thuế các cấp ban hành. Bộ phận pháp chế phải có ý kiến thẩm định gửi cho bộ phận cưỡng chế nợ thuế theo đúng thời hạn yêu cầu thẩm định.

    a3) Tổng hợp ý kiến thẩm định và báo cáo lãnh đạo phòng/đội trình Thủ trưởng cơ quan thuế để ký, ban hành QĐCC.

    b) Sau khi nhận được dự thảo QĐCC kèm theo hồ sơ đầy đủ, Thủ trưởng cơ quan thuế ký và ban hành QĐCC đảm bảo đúng thời điểm theo quy định:

    - Ngay sau ngày hết thời hiệu của quyết định cưỡng chế áp dụng trước đó;

    - Ngay sau ngày có thông tin, điều kiện để đồng thời thực hiện áp dụng biện pháp cưỡng chế này;

    - Ngay trong ngày nhận được đầy đủ thông tin, tài liệu về việc người nộp thuế có tiền thuế nợ, có hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn.

    15