Các loại nhà ở và công trình công cộng nào phải đảm bảo an toàn sinh mạng và sức khỏe cho người sử dụng?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Các loại nhà ở và công trình công cộng nào phải đảm bảo an toàn sinh mạng và sức khỏe cho người sử dụng theo QCXDVN 05:2008/BXD?

Nội dung chính

    Các loại nhà ở và công trình công cộng nào phải đảm bảo an toàn sinh mạng và sức khỏe cho người sử dụng?

    Các loại nhà ở và công trình công cộng thuộc đối tượng áp dụng QCXDVN 05:2008/BXD phải đảm bảo an toàn sinh mạng và sức khỏe cho người sử dụng bao gồm:

    STT

    Loại công trình

     

    Nhà ở

    1

    Nhà chung cư

    2

    Nhà ở riêng lẻ (khuyến khích áp dụng)

     

    Công trình công cộng

    3

    Công trình văn hóa: Thư viện, bảo tàng, nhà triển lãm, nhà văn hóa, câu lạc bộ, nhà biểu diễn, nhà hát, rạp chiếu bóng, rạp xiếc, đài phát thanh, đài truyền hình

    4

    Nhà trẻ và trường học: Nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, trường phổ thông các cấp, trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp, trường trung cấp chuyên nghiệp, cơ sở dạy nghề, trường đại học và các loại trường khác.

    5

    Công trình y tế: Trạm y tế, bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa từ trung ương đến địa phương, các phòng khám đa khoa, khám chuyên khoa khu vực, nhà hộ sinh, nhà điều dưỡng, nhà nghỉ, nhà dưỡng lão, các cơ quan y tế, phòng chống dịch bệnh.

    6

    Công trình thương nghiệp: Chợ, cửa hàng, trung tâm thương mại, siêu thị, hàng ăn, giải khát, trạm dịch vụ công cộng.

    7

    Nhà làm việc: Văn phòng, trụ sở.

    8

    Khách sạn, nhà khách.

    9

    Nhà phục vụ giao thông: Nhà ga, bến xe các loại.

    10

    Nhà phục vụ thông tin liên lạc: Nhà bưu điện, bưu cục, nhà lắp đặt thiết bị thông tin, đài lưu không.

    11

    Sân vận động.

    12

    Nhà thể thao.

    Các loại nhà ở và công trình công cộng nào phải đảm bảo an toàn sinh mạng và sức khỏe cho người sử dụng?

    Các loại nhà ở và công trình công cộng nào phải đảm bảo an toàn sinh mạng và sức khỏe cho người sử dụng? (Hình từ Internet)

    Chiều cao công trình công cộng được tính như thế nào?

    Căn cứ tiểu mục 3.1 Mục 3 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4319:2012 về Nhà công trình công cộng quy định như sau:

    3. Thuật ngữ định nghĩa
    3.1. Chiều cao công trình
    Chiều cao tính từ cốt mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được duyệt tới điểm cao nhất của công trình, kể cả mái tum và mái dốc.
    CHÚ THÍCH: Các thiết bị kỹ thuật trên mái (gồm: cột ăngten, cột thu sét, thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời, bể nước kim loại…) không tính vào chiều cao công trình.
    3.2. Chiều cao tầng
    Chiều cao tầng là khoảng cách giữa hai sàn nhà, được tính từ sàn tầng dưới đến sàn tầng kế tiếp.
    3.3. Chiều cao thông thủy
    Chiều cao từ mặt sàn hoàn thiện đến mặt dưới của kết cấu chịu lực hoặc trần đã hoàn thiện của tầng đó.
    3.4. Số tầng nhà
    Số tầng của ngôi nhà bao gồm toàn bộ các tầng trên mặt đất (kể cả tầng kỹ thuật, tầng áp mái, mái tum) và tầng nửa hầm.
    CHÚ THÍCH: Các tầng hầm không tính vào số tầng nhà.
    3.5. Tầng trên mặt đất
    Tầng có cốt sàn cao hơn hoặc bằng cốt mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được duyệt.
    3.6. Tầng hầm
    Tầng có quá một nửa chiều cao nằm dưới cốt mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được duyệt.
    3.7. Tầng nửa hầm
    Tầng có một nửa chiều cao nằm trên hoặc ngang cốt mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được duyệt.
    3.8. Tầng áp mái
    Tầng nằm bên trong không gian của mái dốc mà toàn bộ hoặc một phần mặt đứng của nó được tạo bởi bề mặt mái nghiêng hoặc mái gấp, trong đó tường đứng (nếu có) không cao quá mặt sàn 1,5 m.
    3.9. Tầng kỹ thuật
    Tầng bố trí các thiết bị kỹ thuật. Tầng kỹ thuật có thể là tầng hầm, tầng nửa hầm, tầng áp mái hoặc tầng thuộc phần giữa của ngôi nhà.
    3.10. Diện tích sử dụng
    Tổng diện tích làm việc và diện tích phục vụ.
    Diện tích các gian phòng, các bộ phận được tính theo kích thước thông thủy tính từ mặt ngoài lớp trát (nhưng không trừ bề dày của lớp vật liệu ốp chân tường) và không tính diện tích các ống rác, ống khói, ống thông hơi, điện, nước… đặt trong phòng hay bộ phận đó.
    3.11. Diện tích làm việc
    Tổng diện tích các phòng làm việc chính và phòng làm việc phụ trợ.
    CHÚ THÍCH: Diện tích làm việc gồm những diện tích sau:
    1) Diện tích hành lang kết hợp phòng học trong trường học, chỗ ngồi chơi trong bệnh viện, nhà an dưỡng, nhà hát, rạp chiếu bóng, câu lạc bộ…
    2) Diện tích các phòng phát thanh, khối quản lý, phòng bảng điện, tổng đài, phòng phụ của sân khấu, chủ tịch đoàn, phòng kỹ thuật máy chiếu phim…
    [...]

    Theo đó, chiều cao công trình công cộng được tính từ cốt mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được duyệt đến điểm cao nhất của công trình, bao gồm cả mái tum và mái dốc.

    Không tính vào chiều cao công trình: các thiết bị kỹ thuật đặt trên mái như cột ăng ten, cột thu sét, thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời, bể nước kim loại,…

    Vẽ bậy lên công trình công cộng bị phạt vi phạm hành chính thế nào?

    Căn cứ điểm l khoản 2 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 7. Vi phạm quy định về trật tự công cộng
    [...]
    2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
    [...]
    l) Phun sơn, viết, vẽ, dán, gắn hình ảnh, nội dung lên tường, cột điện hoặc các vị trí khác tại khu vực dân cư, nơi công cộng, khu chung cư, nơi ở của công dân hoặc các công trình khác mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền.
    [...]
    14. Biện pháp khắc phục hậu quả:
    a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1, điểm l khoản 2 và điểm e khoản 4 Điều này;
    [...]

    Như vậy, hành vi phun sơn, viết, vẽ, dán hoặc gắn hình ảnh, nội dung lên tường, cột điện hoặc các vị trí khác tại khu vực dân cư, nơi công cộng, khu chung cư, nơi ở của công dân hoặc các công trình khác mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền sẽ bị phạt phạt vi phạm hành chính số tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

    Ngoài ra, người vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với phần công trình hoặc khu vực bị vẽ bậy.

    Mức phạt tiền này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

    saved-content
    unsaved-content
    1