Yêu cầu về thiết kế kiến trúc cầu thang bộ đối với công trình công cộng như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Yêu cầu về thiết kế kiến trúc cầu thang bộ đối với công trình công cộng như thế nào? Cầu thang bộ trong nhà ở riêng lẻ cần bảo đảm những yêu cầu nào?

Nội dung chính

    Yêu cầu về thiết kế kiến trúc cầu thang bộ đối với công trình công cộng như thế nào?

    Căn cứ tiểu mục 6.5 mục 6 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4319:2012 về Nhà và công trình công cộng - Nguyên tắc cơ bản để thiết kế quy định như sau:

    6. Yêu cầu về thiết kế kiến trúc
    [...]
    6.5. Cầu thang bộ
    6.5.1. Số lượng, vị trí cầu thang bộ phải đáp ứng yêu cầu sử dụng và thoát người an toàn.
    6.5.2. Chiều rộng thông thủy của cầu thang bộ tùy thuộc đặc trưng sử dụng của công trình, tuân theo qui định về an toàn sinh mạng [2], an toàn cháy cho nhà và công trình [3] và các quy định có liên quan.
    6.5.3. Khi cầu thang đổi hướng, chiều rộng nhỏ nhất nơi có tay vịn chiếu nghỉ không được nhỏ hơn vế thang. Nếu có yêu cầu vận chuyển những hàng hóa lớn, có thể mở rộng cho phù hợp với yêu cầu sử dụng.
    6.5.4. Chiều cao của một đợt thang không nhỏ hơn 2,0 m và phải bố trí chiếu nghỉ. Chiều dài và rộng của mỗi chiếu tới, chiếu nghỉ ít nhất phải bằng chiều rộng nhỏ nhất của vế thang.
    6.5.5. Chiều cao thông thủy (không kể vế thang đầu tiên tại tầng trệt) của phía trên và phía dưới chiếu nghỉ cầu thang không nhỏ hơn 2,0m. Chiều cao thông thủy của vế thang không nhỏ hơn 2,2 m.
    CHÚ THÍCH: Chiều cao thông thủy của vế thang là chiều cao thẳng đứng tính từ mặt bậc của vế thang dưới đến mặt trần nghiêng của vế thang trên.
    6.5.6. Cầu thang bộ phải có tối thiểu một phía có tay vịn nếu chiều rộng vế thang nhỏ hơn 1,0 m. Có tay vịn ở cả hai bên nếu vế thang rộng hơn 1,0 m (trường hợp một bên là tường thì cho phép không có tay vịn ở bên tường). Tay vịn phải kéo dài phủ hết hai bậc thang cuối cùng.
    6.5.7. Bậc cầu thang phải có chiều rộng không nhỏ hơn 280 mm và chiều cao không lớn hơn 180 mm (trừ bậc thang trong cơ sở giáo dục mầm non có chiều cao bậc không lớn hơn 120 mm).
    CHÚ THÍCH: Chiều cao và chiều rộng bậc của tất cả các bậc thang phải thỏa mãn yêu cầu tổng của hai lần chiều cao cộng với chiều rộng bậc thang (2H+B) không nhỏ hơn 550 mm và không lớn hơn 700 mm. Với H là chiều cao bậc; B là chiều rộng bậc.
    [...]

    Như vậy, yêu cầu về thiết kế kiến trúc cầu thang bộ đối với công trình công cộng được quy định như trên.

    Yêu cầu về thiết kế kiến trúc cầu thang bộ đối với công trình công cộng như thế nào?

    Yêu cầu về thiết kế kiến trúc cầu thang bộ đối với công trình công cộng như thế nào? (Hình từ Internet)

    Cầu thang bộ trong nhà ở riêng lẻ cần bảo đảm những yêu cầu nào?

    Căn cứ tiểu mục 5.11 Mục 5 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13967:2024 về Nhà ở riêng lẻ - Yêu cầu chung về thiết kế thì cầu thang bộ trong nhà ở riêng lẻ cần bảo đảm các yêu cầu sau:

    - Chiều rộng của bản thang không nhỏ hơn 700 mm. Chiều rộng thông thủy của chiếu nghỉ, chiếu tới cầu thang không được nhỏ hơn chiều rộng thông thủy của vế thang;

    CHÚ THÍCH: Chiều rộng tính toán thoát nạn của bản thang xem Hình A.24 và Hình A.25, Phụ lục A. TCVN 13967:2024

    - Chiều cao thông thủy cầu thang bộ không nhỏ hơn 2 000 mm (xem Hình A.9, Phụ lục A TCVN 13967:2024);

    - Chiều rộng mặt bậc thang không nhỏ hơn 250 mm, chiều cao bậc thang không nhỏ hơn 50 mm và không lớn hơn 220 mm (khuyến khích bậc thang có chiều cao không lớn hơn 190 mm), đồng thời có tổng của hai lần chiều cao cộng với chiều rộng bậc thang không nhỏ hơn 550 mm và không lớn hơn 700 mm (xem Hình A.9, Phụ lục A TCVN 13967:2024);

    - Trường hợp sử dụng cầu thang có bậc hở thì hình chiếu đứng của mặt bậc phải trùm lên nhau ít nhất 16 mm, chiều cao thông thủy khe hở giữa hai bậc thang liền nhau không lớn hơn 100 mm;

    - Cầu thang bộ cần có tay vịn ở hai bên vế thang, trường hợp một bên vế thang là tường thì có thể không có tay vịn phía tường;

    - Vế thang, chiếu tới, chiếu nghỉ phải có lan can bảo vệ ở các cạnh hở. Lan can cần có chiều cao không nhỏ hơn 900 mm, các khe hở của lan can có chiều rộng thông thủy không lớn hơn 100 mm (xem Hình A.26, Phụ lục A TCVN 13967:2024).

    Nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt đúng không?

    Căn cứ khoản 2 Điều 2 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:

    Điều 2. Giải thích từ ngữ
    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    1. Nhà ở là công trình xây dựng với mục đích để ở và phục vụ nhu cầu sinh hoạt của gia đình, cá nhân. Nhà ở được sử dụng vào mục đích để ở và mục đích không phải để ở mà pháp luật không cấm là nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp.
    2. Nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân hoặc trên đất thuê, đất mượn của tổ chức, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập, được xây dựng với mục đích để ở hoặc mục đích sử dụng hỗn hợp.
    [...]

    Như vậy, nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân hoặc trên đất thuê, đất mượn của tổ chức, cá nhân.

    Nhà ở riêng lẻ là công trình xây dựng với mục đích để ở và phục vụ nhu cầu sinh hoạt của gia đình, cá nhân bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập.

    saved-content
    unsaved-content
    9