Các hình thức xử phạt nào đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đất đai trong luật hiện hành thế nào?
Nội dung chính
Các hình thức xử phạt nào đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đất đai trong Luật hiện hành là gì?
Căn cứ theo khoản 1, 2 Điều 5 Nghị định 91/2019/NĐ-CP về các hình thức có thể sẽ bị xử phạt đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đất đai như sau:
- Các hình thức xử phạt chính:
+ Cảnh cáo: Hình thức xử phạt này thường được áp dụng đối với những vi phạm nhẹ, không gây hậu quả nghiêm trọng. Cảnh cáo có thể được thực hiện bằng cách lập biên bản và thông báo đến cá nhân, tổ chức vi phạm, nhấn mạnh rằng nếu tái phạm sẽ bị xử phạt nặng hơn.
+ Phạt tiền: Phạt tiền là hình thức xử phạt phổ biến nhất trong các vụ vi phạm đất đai. Mức phạt tùy thuộc vào tính chất và mức độ vi phạm, có thể dao động từ vài triệu đồng đến hàng trăm triệu đồng. Quy định cụ thể về mức phạt sẽ được xác định theo Nghị định liên quan, và sẽ có mức phạt tối đa cho từng loại vi phạm.
- Hình thức xử phạt bổ sung:
- Tịch thu các giấy tờ vi phạm: Hình thức này áp dụng cho những trường hợp sử dụng giấy tờ không hợp lệ, chẳng hạn như giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung hoặc giấy tờ giả. Việc tịch thu sẽ giúp ngăn chặn việc tiếp tục sử dụng các giấy tờ này, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan.
- Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai:
Đối với các tổ chức hoặc cá nhân hoạt động tư vấn đất đai vi phạm quy định, có thể bị tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động từ 06 tháng đến 09 tháng. Trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng hơn, có thể bị đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn từ 09 tháng đến 12 tháng. Hình thức này nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ tư vấn và bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất.
Ngoài ra, đối với các tội vi phạm về quyền sử dụng đất, quyền quản lý đất còn bị xử phạt về hình sự được quy định tại Điều 228, 229, 230 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
- Đối với tội lấn chiếm và sử dụng đất trái phép: Phạt tiền từ 50.000.000 đến 500.000.000 đồng, cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm. Nếu vi phạm đã bị xử phạt trước đó, mức phạt có thể từ 500.000.000 đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 2 đến 7 năm nếu có tổ chức, tái phạm nguy hiểm.
- Đối với vi phạm quy định về quản lý đất đai: Phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm trong các trường hợp lạm dụng chức vụ liên quan đến diện tích đất lớn hoặc giá trị quyền sử dụng đất. Phạt tù từ 2 đến 7 năm nếu vi phạm có tổ chức hoặc gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự xã hội. Từ 5 đến 12 năm tù đối với diện tích đất hoặc giá trị quyền sử dụng đất rất lớn.
Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
- Đối với việc lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 1 đến 5 năm nếu gây thiệt hại từ 100.000.000 đến dưới 300.000.000 đồng, hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý trước đó. Phạt tù từ 3 đến 12 năm nếu:
+ Có động cơ vụ lợi cá nhân.
+ Vi phạm có tổ chức hoặc dùng thủ đoạn tinh vi.
+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự.
+ Gây thiệt hại từ 300.000.000 đến dưới 1.000.000.000 đồng.
Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
Bên cạnh đó người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Các hình thức xử phạt nào đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đất đai trong Luật Đất đai 2024? (Hình từ Internet)
Các hành vi nào được xem là hành vi vi phạm pháp luật về đất đai?
Căn cứ theo Điều 11 Luật Đất đai 2024 quy định về các hành vi được xem là hành vi vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:
Hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai
1. Lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất.
2. Vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về đất đai.
3. Vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về quản lý đất đai.
5. Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin đất đai không chính xác, không đáp ứng yêu cầu về thời hạn theo quy định của pháp luật.
6. Không ngăn chặn, không xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
7. Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.
8. Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
9. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
10. Cản trở, gây khó khăn đối với việc sử dụng đất, việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
11. Phân biệt đối xử về giới trong quản lý, sử dụng đất đai.
Như vậy, những hành vi vi phạm đất đai được chia thành 2 loại: vi phạm về sử dụng đất đai và vi phạm trong quản lý đất đai gồm:
- Vi phạm về sử dụng đất đai: lấn, chiếm, hủy hoại đất; không cung cấp hoặc cung cấp thông tin không chính xác; không thực hiện đúng các quyền sử dụng đất; không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính.
- Vi phạm trong quản lý đất đai: chính sách đất đai đối với đồng bào thiểu số, lợi dụng chức vụ, quyền hạn; phân biệt đối xử; không ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
Nếu không đăng ký đất đai sẽ chịu mức phạt hành chính như thế nào?
Căn cứ theo Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về việc xử phạt đối với hành vi không đăng ký đất đai như sau:
Không đăng ký đất đai
1. Trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 95 của Luật đất đai tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu.
2. Trường hợp không thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều 95 của Luật đất đai tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động.
3. Trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu, không thực hiện đăng ký biến động đất đai tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc người đang sử dụng đất trong các trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu, không thực hiện đăng ký biến động đất đai phải làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định.
Theo đó, đối với hành vi không đăng ký đất đai sẽ có các mức phạt khi không đăng ký đất đai lần đầu (nông thôn): Phạt tiền từ 500.000 đến 1.000.000 đồng nếu chưa thực hiện trong 24 tháng. Phạt tiền từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng nếu quá 24 tháng.
Không đăng ký biến động đất đai (nông thôn): Phạt tiền từ 1.000.000 đến 3.000.000 đồng nếu chưa thực hiện trong 24 tháng sau thời hạn. Phạt tiền từ 2.000.000 đến 5.000.000 đồng nếu quá 24 tháng.
Ngoài ra, mức xử phạt gấp 2 lần so với khu vực nông thôn cho các trường hợp tương ứng. Và đối với biện pháp khắc phục là buộc người sử dụng đất phải thực hiện đăng ký đất đai theo quy định.
Lưu ý: Căn cứ Điều 6 Nghị định 91/2019/NĐ-CP thì mức phạt trên áp dụng đối với hành vi vi phạm tại nông thôn, mức phạt đối với hành vi vi phạm tại đô thị bằng 02 lần mức phạt đối với hành vi vi phạm tại nông thôn.