Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp gồm những ai?
Nội dung chính
Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp gồm những ai?
Hiện nay, không có định nghĩa cụ thể về cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Nhưng có thể suy ra từ định nghĩa cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp và các quy định hướng dẫn, theo đó:
Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là cá nhân đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp; nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp mà có thu nhập từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó theo quy định của Chính phủ.
(khoản 6 Điều 3 Luật Đất đai 2024)
Trừ các trường hợp được liệt kê tại Điều 3 Nghị định 102/2024/NĐ-CP gồm:
(1) Cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan tại ngũ, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu và người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
(2) Người hưởng lương hưu;
(3) Người nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng;
(4) Người lao động có hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Như vậy, các đối tượng trên đây là các cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp gồm những ai? (Hình từ Internet)
Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp có được mua đất trồng lúa không?
Trước đây, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp là đối tượng không được mua đất trồng lúa theo quy định của Luật Đất đai 2013.
Tuy nhiên, xét theo quy định hiện hành về các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất tại khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai 2024 có nội dung:
Điều 45. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
[...]
8. Các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất quy định như sau:
a) Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó;
c) Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.
Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp mua đất trồng lúa không còn là hành vi bị cấm theo Luật Đất đai 2024.
Bên cạnh đó, khoản 7 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa quá hạn mức quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024 thì phải thành lập tổ chức kinh tế và có phương án sử dụng đất trồng lúa bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 6 Điều 45 Luật Đất đai 2024 và được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, trừ trường hợp người nhận tặng cho là người thuộc hàng thừa kế.
Nói cách khác, Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp được mua đất trồng lúa và sẽ có 02 trường hợp:
(1) Mua trong hạn mức quy định
Không có điều kiện kèm theo
(2) Mua vượt hạn mức quy định
- Phải thành lập tổ chức kinh tế và có phương án sử dụng đất trồng lúa.
- Phải được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án sử dụng đất trồng lúa đó.
Phương án sử dụng đất trồng lúa khi cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp mua đất trồng lúa vượt hạn mức phải có nội dung gì?
Căn cứ vào khoản 6 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 45. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
[...]
4. Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này.
5. Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
6. Tổ chức kinh tế được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp phải có phương án sử dụng đất nông nghiệp được Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận. Phương án sử dụng đất nông nghiệp phải có các nội dung chính sau đây:
a) Địa điểm, diện tích, mục đích sử dụng đất;
b) Kế hoạch sản xuất, kinh doanh nông nghiệp;
c) Vốn đầu tư;
d) Thời hạn sử dụng đất;
đ) Tiến độ sử dụng đất.
[...]
Như vậy, khi cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp mua đất trồng lúa vượt hạn mức thì phải lập phương án sử dụng đất trồng lúa và phải có các nội dung chính, gồm:
- Địa điểm, diện tích, mục đích sử dụng đất;
- Kế hoạch sản xuất, kinh doanh nông nghiệp;
- Vốn đầu tư;
- Thời hạn sử dụng đất;
- Tiến độ sử dụng đất.