Bố trí cho thuê nhà ở công vụ theo nguyên tắc nào?
Nội dung chính
Bố trí cho thuê nhà ở công vụ theo nguyên tắc nào?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 2 Quyết định 11/2024/QĐ-TTg quy định về nguyên tắc bố trí cho thuê và trang bị nội thất nhà ở công vụ.
Theo đó, nguyên tắc bố trí cho thuê nhà ở công vụ được quy định như sau:
- Bố trí cho thuê nhà ở công vụ phải đảm bảo đúng đối tượng, đủ điều kiện theo quy định tại Điều 45 của Luật Nhà ở 2023;
- Đối với nhà ở công vụ thuộc sở hữu của Đảng Cộng sản Việt Nam (do Văn phòng Trung ương Đảng quản lý) thì thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng;
- Trường hợp một người đồng thời đảm nhận nhiều chức danh có đủ điều kiện được bố trí cho thuê nhà ở công vụ thì áp dụng bố trí cho thuê nhà ở công vụ theo chức danh cao nhất;
- Trường hợp do không đủ loại nhà ở công vụ để bố trí cho thuê theo tiêu chuẩn, căn cứ vào quỹ nhà ở công vụ hiện có cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ xem xét, quyết định việc bố trí cho thuê cho phù hợp;
- Đối với đối tượng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 45 của Luật Nhà ở 2023, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc bố trí cho thuê, tiêu chuẩn diện tích và định mức trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ theo đề nghị của Bộ Xây dựng;
- Thời hạn cho thuê nhà ở công vụ theo thời gian đảm nhận chức vụ mà người thuê được điều động, luân chuyển, biệt phái, bổ nhiệm hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ, đảm bảo thuộc đối tượng và điều kiện thuê nhà ở công vụ theo quy định pháp luật về nhà ở.
Bố trí cho thuê nhà ở công vụ theo nguyên tắc nào? (Hình từ Internet)
Đối tượng nào được thuê nhà ở công vụ?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật nhà ở 2023 quy định như sau:
Đối tượng và điều kiện được thuê nhà ở công vụ
1. Đối tượng được thuê nhà ở công vụ bao gồm:
a) Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc trường hợp ở nhà ở công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ;
b) Cán bộ, công chức thuộc cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này được điều động, luân chuyển, biệt phái từ địa phương về cơ quan trung ương công tác giữ chức vụ từ Phó Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và tương đương trở lên; được điều động, luân chuyển, biệt phái từ cơ quan trung ương về địa phương công tác hoặc từ địa phương này đến địa phương khác để giữ chức vụ từ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phó Giám đốc Sở và tương đương trở lên;
c) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này được điều động, luân chuyển, biệt phái đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;
d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển, biệt phái theo yêu cầu quốc phòng, an ninh; công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng, người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển, biệt phái đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo; trừ trường hợp pháp luật quy định đối tượng thuộc điểm này phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang nhân dân;
đ) Giáo viên, bác sĩ, nhân viên y tế đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;
e) Nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ; nhân tài có đóng góp quan trọng cho quốc gia được cấp có thẩm quyền công nhận theo quy định của pháp luật;
g) Căn cứ điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định đối tượng không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này được bố trí nhà ở công vụ theo đề nghị của Bộ Xây dựng trên cơ sở tổng hợp đề xuất của các Bộ, cơ quan, tổ chức ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
...
Như vậy, các đối tượng trên đây được thuê nhà ở công vụ.
Đất để xây dựng nhà ở công vụ được quy định thế nào?
Căn cứ vào Điều 40 Luật Nhà ở 2023 quy định đất để xây dựng nhà ở công vụ như sau:
- Diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ được xác định cụ thể trong quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt.
- Đối với nhà ở công vụ của cơ quan trung ương thì Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ trên địa bàn, trừ trường hợp quy định dưới đây. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ theo yêu cầu của Bộ Xây dựng.
- Đối với nhà ở công vụ cho đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định của Luật này thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhu cầu xây dựng nhà ở công vụ xác định diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ cho đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
- Đối với nhà ở công vụ của địa phương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ khi lập, phê duyệt quy hoạch theo quy định của pháp luật.
- Nhà nước không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được sử dụng để xây dựng nhà ở công vụ theo quy định trên đây.