Điều kiện thuê nhà ở công vụ của nhân viên y tế công tác tại khu vực biên giới hải đảo là gì?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Điều kiện thuê nhà ở công vụ của nhân viên y tế công tác tại khu vực biên giới hải đảo cần đáp ứng là gì?

Nội dung chính

    Điều kiện thuê nhà ở công vụ của nhân viên y tế công tác tại khu vực biên giới hải đảo là gì?

    Căn cứ theo điểm đ khoản 1 và khoản 2 Điều 45 Luật Nhà ở 2024 quy định về đối tượng được thuê nhà ở công vụ như sau:

    Điều 45. Đối tượng và điều kiện được thuê nhà ở công vụ
    1. Đối tượng được thuê nhà ở công vụ bao gồm:
    [...]

    đ) Giáo viên, bác sĩ, nhân viên y tế đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;

    [...]

    2. Điều kiện thuê nhà ở công vụ được quy định như sau:
    a) Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì được bố trí nhà ở công vụ theo yêu cầu an ninh;
    b) Đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này thì phải thuộc trường hợp chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được mua, thuê mua hoặc thuê nhà ở xã hội tại địa phương nơi đến công tác hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại địa phương nơi đến công tác nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu.
    [...]

    Cụ thể, căn cứ theo khoản 4 Điều 30 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định nhân viên y tế công tác tại khu vực biên giới hải đảo muốn được thuê nhà ở công vụ phải đáp ứng các điều kiện như sau:

    - Có quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái hoặc cử đến công tác tại các khu vực theo quy định tại điểm c hoặc điểm đ khoản 1 Điều 45 Luật Nhà ở 2024

    - Đáp ứng điều kiện khó khăn về nhà ở theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 30 Nghị định 95/2024/NĐ-CP như sau:

    + Thuộc diện chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở xã hội tại nơi đến công tác hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi đến công tác nhưng có diện tích nhà ở bình quân trong hộ gia đình dưới 20 m2 sàn/người.

    - Ngoài ra nhân viên y tế công tác tại khu vực biên giới hải đảo thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định khoảng cách cho phù hợp với tình hình thực tế của từng khu vực nhưng phải cách xa từ nơi ở của mình đến nơi công tác tối thiểu là 10 km.

    Điều kiện thuê nhà ở công vụ của nhân viên y tế công tác tại khu vực biên giới hải đảo là gì?

    Điều kiện thuê nhà ở công vụ của nhân viên y tế công tác tại khu vực biên giới hải đảo là gì? (Hình từ Internet)

    Giá thuê nhà ở công vụ được xác định như nào đối với trường hợp đầu tư xây dựng dự án nhà ở công vụ?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định 95/2024/NĐ-CP về Giá thuê nhà ở công vụ đối với trường hợp đầu tư xây dựng dự án nhà ở công vụ được xác định như sau:

    - Chi phí quản lý vận hành bao gồm: chi phí tiền lương và các khoản chi phí khác của đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ; chi phí cho các dịch vụ trong khu nhà ở công vụ theo quy định; chi phí điện, nước sinh hoạt cho bộ máy văn phòng làm việc của đơn vị quản lý vận hành; chi phí điện chiếu sáng công cộng, các phụ tải tiêu thụ điện khác trong khu nhà ở và các chi phí khác theo quy định; giá dịch vụ quản lý vận hành nhà ở công vụ được thực hiện theo khung giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành áp dụng trên địa bàn nơi có nhà ở công vụ;

    - Chi phí bảo trì nhà ở bao gồm: toàn bộ chi phí duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên, sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất công trình nhà ở, sửa chữa, thay thế các trang thiết bị, nội thất kèm theo nhà ở công vụ; các chi phí này do chủ đầu tư, cơ quan quản lý nhà ở công vụ xác định trên cơ sở quy trình bảo trì công trình xây dựng theo quy định của pháp luật xây dựng và pháp luật nhà ở;

    - Chi phí quản lý cho thuê nhà ở bao gồm: chi phí quản lý gián tiếp của cơ quan quản lý nhà ở công vụ và chi phí quản lý trực tiếp của đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ, chi phí này được xác định trên tỷ lệ phần trăm (%) của tổng chi phí quản lý vận hành và bảo trì do cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở quyết định.

    Người thuê không trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước khi không còn thuộc đối tượng được thuê nhà có bị phạt không?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 65 Nghị định 16/2022/NĐ-CP về xử phạt vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà ở công vụ như sau:

    Điều 65. Vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà ở công vụ, nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội
    [...]
    2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với người thuê nhà ở công vụ có một trong các hành vi sau đây:
    a) Không sử dụng nhà vào mục đích để ở và phục vụ nhu cầu sinh hoạt của mình và các thành viên trong gia đình trong thời gian thuê;
    b) Tự ý cải tạo, sửa chữa hoặc phá dỡ nhà ở công vụ;
    c) Cho thuê lại hoặc ủy quyền quản lý nhà ở công vụ;
    d) Không trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước khi không còn thuộc đối tượng được thuê nhà theo quy định.
    3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
    a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu với các hành vi quy định tại điểm a khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này;
    b) Buộc sử dụng nhà đúng mục đích với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này;
    c) Buộc thu hồi lại nhà ở công vụ với hành vi quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều này.

    Theo đó, nếu người thuê không trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước khi không còn thuộc đối tượng được thuê nhà theo quy định sẽ bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng, đồng thời còn bị buộc thu hồi lại nhà ở công vụ đó.

    saved-content
    unsaved-content
    1