Bị thu hồi đất có được quyền từ chối giao đất khi thấy đền bù không thỏa đáng không?

Hiện nay có những hình thức bồi thường về đất nào khi nhà nước thu hồi đất và người dân có thể từ chối giao đất khi thấy đền bù không thỏa đáng không?

Nội dung chính

    Bị thu hồi đất có được quyền từ chối giao đất khi thấy đền bù không thỏa đáng không?

    Nhà nước thu hồi đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người đang sử dụng đất hoặc thu lại đất đang được Nhà nước giao quản lý (khoản 35 Điều 3 Luật Đất đai 2024).

    Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh và thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì người sử dụng đất có nghĩa vụ giao đất (Điều 78, 79 Luật Đất đai 2024).

    Nếu người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không bàn giao đất cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì thực hiện cưỡng chế thu hồi đất (Điểm b khoản 7 Điều 87 Luật Đất đai 2024).

    Bên cạnh đó, tại khoản 7 Điều 31 Luật Đất đai 2024 cũng có quy định rõ, người sử dụng đất có nghĩa vụ phải bàn giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật.

    Theo khoản 2 Điều 91 Luật Đất đai 2024 quy định việc bồi thường về đất được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban Nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định. Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng đất, bằng nhà ở mà có nhu cầu được bồi thường bằng tiền thì được bồi thường bằng tiền theo nguyện vọng đã đăng ký khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Nếu chọn bồi thường bằng tiền thì giá đất cụ thể để bồi thường bao nhiêu là do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định.

    Ta có thể thấy theo các quy định trên khi thực hiện thu hồi thì người dân sẽ chỉ được chọn và thỏa thuận phương án bồi thường chứ không được lựa chọn thỏa thuận mức bồi thường là bao nhiêu, có thỏa đáng theo mong muốn của người bị thu hồi không.

    Ngoài ra, căn cứ Điều 53 Hiến pháp 2013 thì đất đai thuộc sở hữu toàn dân, giao cho Nhà nước là đại diện chủ sở hữu, thống nhất quản lý. Theo đó, đất đai không thuộc sở hữu của riêng cá nhân hay tổ chức nào, người dân không phải là chủ sở hữu đất đai mà chỉ là người sử dụng đất theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Do đó, người sử dụng đất không có quyền từ chối giao đất khi thấy mức đền bù không thỏa đáng theo quan điểm cá nhân.

    Tóm lại, đất đai không thuộc sở hữu tư nhân, người dân không có quyền tự thỏa thuận giá bồi thường. Nếu người dân không đồng ý với mức giá bồi thường, họ vẫn phải giao lại đất cho Nhà nước. Trường hợp không tuân thủ, Nhà nước có quyền cưỡng chế thu hồi đất theo quy định.

    Bị thu hồi đất có được quyền từ chối giao đất khi thấy đền bù không thỏa đáng không?
    Có được quyền từ chối giao đất khi thấy đền bù không thỏa đáng không? (Hình từ Internet)

    Những hình thức bồi thường về đất khi bị thu hồi đất

    Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật Đất đai 2024 việc bồi thường về đất được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban Nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. 

    Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng đất, bằng nhà ở mà có nhu cầu được bồi thường bằng tiền thì được bồi thường bằng tiền theo nguyện vọng đã đăng ký khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Giá bồi thường về đất cũng được quyết định theo giá đất cụ thể 

    Đối với người có đất thu hồi nếu có nhu cầu và địa phương có điều kiện về quỹ đất, quỹ nhà ở thì được xem xét bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.

    Theo đó, hiện nay, người dân bị thu hồi đất có thể lựa chọn những hình thức bồi thường như là bồi thường bằng tiền, bằng đất (đất cùng mục đích sử dụng với đất đã thu hồi, đất khác ) hoặc nhà ở theo quy định như đã nêu trên. 

    Ngoài ra, Nhà nước còn có trách nhiệm hỗ trợ người dân ổn định cuộc sống và sản xuất sau thu hồi đất, thông qua các chính sách hỗ trợ như tạo việc làm hoặc hỗ trợ tái định cư. Điều này thể hiện sự cam kết của Nhà nước trong việc không chỉ đền bù vật chất mà còn bảo đảm các điều kiện sống lâu dài cho người bị ảnh hưởng. (khoản 4 Điều 91 Luật Đất đai 2024)

    Như vậy, khi Nhà nước thu hồi đất, người dân có thể được bồi thường thông qua các hình thức như bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng, bằng tiền theo giá đất cụ thể, hoặc bằng nhà ở nếu địa phương có đủ điều kiện.

    Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất cần những điều kiện gì?

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật Đất đai 2024 cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất chỉ được tiến hành khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

    - Quyết định thu hồi đất phải được ban hành và có hiệu lực pháp luật. Người bị thu hồi đất không thực hiện tự nguyện giao đất dù đã được chính quyền địa phương Ủy ban nhân dân cấp xã,Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã và cơ quan chức năng vận động, thuyết phục.

    - Quyết định cưỡng chế phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và các địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất bị thu hồi.

    - Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành.

    - Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận hoặc không có mặt khi quyết định được giao, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ lập biên bản xác nhận để đảm bảo tính hợp pháp.

    Việc tuân thủ nghiêm ngặt các điều kiện cưỡng chế cũng phản ánh sự cam kết của Nhà nước trong việc tôn trọng quyền lợi hợp pháp của người dân trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai.

     

    20