Hỗ trợ giải quyết việc làm trong nước cho hộ gia đình, cá nhân khi nhà nước thu hồi đất tỉnh Phú Thọ theo Quyết định 73 ra sao?
Mua bán Nhà riêng tại Phú Thọ
Nội dung chính
Hỗ trợ giải quyết việc làm trong nước cho hộ gia đình, cá nhân khi nhà nước thu hồi đất tỉnh Phú Thọ theo Quyết định 73 ra sao?
Căn cứ Điều 5 Quyết định 73/2025/QĐ-UBND tỉnh Phú Thọ quy định hỗ trợ giải quyết việc làm trong nước cho hộ gia đình, cá nhân khi nhà nước thu hồi đất tỉnh Phú Thọ như sau:
Hỗ trợ giải quyết việc làm trong nước
- Người có đất thu hồi được hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí tại Trung tâm Dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Vay vốn hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh và các nguồn tín dụng ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.
Quyết định 73/2025/QĐ-UBND tỉnh Phú Thọ có hiệu lực từ 05/11/2025

Hỗ trợ giải quyết việc làm trong nước cho hộ gia đình, cá nhân khi nhà nước thu hồi đất tỉnh Phú Thọ theo Quyết định 73 ra sao? (Hình từ Internet)
Người bị thu hồi đất được hưởng chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm của Nhà nước trong bao lâu?
Căn cứ Điều 4 Quyết định 12/2024/QĐ-TTg quy định về thời hạn hỗ trợ giải quyết việc làm và đào tạo nghề của Nhà nước cho người có đất thu hồi như sau:
Điều 4. Thời hạn hỗ trợ
Người có đất thu hồi được hưởng chính sách hỗ trợ trong thời hạn 5 năm kể từ ngày có Quyết định thu hồi đất.
Như vậy, người bị thu hồi đất được hưởng chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm của Nhà nước trong thời hạn 5 năm kể từ ngày có Quyết định thu hồi đất.
Việc chi trả bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 94 Luật Đất đai 2024 quy định việc chi trả bồi thường tái định cư được thực hiện như sau:
Điều 94. Kinh phí và chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
[...]
3. Việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có hiệu lực thi hành, cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản;
b) Trường hợp cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.
Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm phê duyệt phương án chi trả bồi thường chậm cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản. Kinh phí chi trả bồi thường chậm được bố trí từ ngân sách của cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Như vậy, việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện như sau:
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có hiệu lực thi hành, cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản;
- Trường hợp cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.
Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm phê duyệt phương án chi trả bồi thường chậm cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản. Kinh phí chi trả bồi thường chậm được bố trí từ ngân sách của cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Đất nông nghiệp vi phạm pháp luật về đất đai có được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất không?
Căn cứ khoản 2 Điều 12 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định vè đất vi phạm pháp luật về đất đai có được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp sau:
Điều 12. Bồi thường về đất đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp
[...]
2. Trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nếu đủ điều kiện được bồi thường quy định tại khoản 2 Điều 5 của Nghị định này thì được bồi thường đối với diện tích bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại Điều 176 của Luật Đất đai.
Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng ổn định do tự khai hoang thì được bồi thường về đất theo hạn mức giao đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
[...]
Như vậy, đất vi phạm pháp luật về đất đai được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất trong khoảng thời gian trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 đã sử dụng đất ổn định, thuộc các trường hợp được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại khoản 1, điểm a và điểm c khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 139 Luật Đất đai 2024.
Đất vi phạm pháp luật về đất đai nếu đủ điều kiện bồi thường được bồi thường đối với diện tích bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng ổn định do tự khai hoang thì được bồi thường về đất theo hạn mức giao đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
