Bên nhận công trình điện thuộc hạ tầng kỹ thuật trong các dự án khu đô thị cho Nhà nước có trách nhiệm gì?
Nội dung chính
Bên nhận công trình điện thuộc hạ tầng kỹ thuật trong các dự án khu đô thị cho Nhà nước có trách nhiệm gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 13 Nghị định 02/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 13. Trách nhiệm của các bên liên quan đến việc bàn giao, tiếp nhận công trình điện thuộc hạ tầng kỹ thuật trong các dự án khu đô thị, khu dân cư và dự án khác
[...]
2. Bên nhận có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Bên giao và cơ quan nhận bàn giao hạ tầng kỹ thuật trong các dự án khu đô thị, khu dân cư và dự án khác kiểm tra tình trạng công trình điện, kiểm kê, xác định giá trị công trình điện bàn giao;
b) Thực hiện tiếp nhận tài sản và các hồ sơ có liên quan;
c) Thực hiện hạch toán tăng tài sản và tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu tại doanh nghiệp theo giá trị công trình điện chuyển giao được xác định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định này theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức quản lý, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản theo đúng quy định của pháp luật từ thời điểm ký Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản;
đ) Thực hiện các trách nhiệm khác được quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
[...]
Như vậy, Bên nhận công trình điện thuộc hạ tầng kỹ thuật trong các dự án khu đô thị, khu dân cư và dự án khác có các trách nhiệm sau:
- Chủ trì và phối hợp với Bên giao cùng cơ quan nhận bàn giao hạ tầng kỹ thuật trong dự án để:
+ Kiểm tra tình trạng công trình điện.
+ Kiểm kê và xác định giá trị công trình điện bàn giao.
- Tiếp nhận tài sản và các hồ sơ liên quan đến công trình điện được bàn giao.
- Hạch toán tăng tài sản và tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu tại doanh nghiệp, theo giá trị công trình điện chuyển giao đã được xác định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định 02/2024/NĐ-CP và phải theo đúng quy định của pháp luật.
- Tổ chức quản lý, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa công trình điện theo đúng quy định của pháp luật, bắt đầu từ thời điểm ký Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản.
- Thực hiện các trách nhiệm khác được quy định tại Nghị định 02/2024/NĐ-CP và các quy định pháp luật có liên quan.
Bên nhận công trình điện thuộc hạ tầng kỹ thuật trong các dự án khu đô thị cho Nhà nước có trách nhiệm gì? (Hình từ Internet)
Đất xây dựng nhà máy điện thuộc nhóm đất gì?
Căn cứ Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 9. Phân loại đất
1. Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại bao gồm nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng.
2. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;
d) Đất nuôi trồng thủy sản;
đ) Đất chăn nuôi tập trung;
e) Đất làm muối;
g) Đất nông nghiệp khác.
3. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất ở, gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh (sau đây gọi là đất quốc phòng, an ninh);
d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp, gồm: đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục, thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, khí tượng thủy văn, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác hoặc đất xây dựng trụ sở của đơn vị sự nghiệp công lập khác;
đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, gồm: đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản;
e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng, gồm: đất công trình giao thông; đất công trình thủy lợi; đất công trình cấp nước, thoát nước; đất công trình phòng, chống thiên tai; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên; đất công trình xử lý chất thải; đất công trình năng lượng, chiếu sáng công cộng; đất công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin; đất chợ dân sinh, chợ đầu mối; đất khu vui chơi, giải trí công cộng, sinh hoạt cộng đồng;
Theo đó, căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại bao gồm nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng.
Như vậy, đất xây dựng nhà máy điện là một trong những loại đất công trình năng lượng, chiếu sáng công cộng thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.
Nguyên tắc lập khung giá phát điện như thế nào?
Căn cứ Điều 3 Thông tư 09/2025/TT-BCT quy định quy định cụ thể :
- Khung giá phát điện có phạm vi giữa mức giá tối thiểu (0 đồng/kWh) và mức giá tối đa.
- Mức giá tối đa là giá phát điện tương ứng cho từng loại hình nhà máy điện (không bao gồm loại hình nhà máy thủy điện) được xác định theo phương pháp quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Thông tư 09/2025/TT-BCT
- Đối với loại hình nhà máy thủy điện, mức giá tối đa được xây dựng trên cơ sở biểu giá chi phí tránh được hàng năm theo phương pháp quy định tại Điều 8 Thông tư 09/2025/TT-BCT
- Khung giá phát điện loại hình nhà máy điện mặt trời được xây dựng căn cứ theo cường độ bức xạ trung bình năm của 03 (ba) miền: miền Bắc, miền Trung và miền Nam.
- Trường hợp loại hình nhà máy điện chưa có dự án được phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế cơ sở được thẩm định, thông số tính toán khung giá phát điện theo phương pháp quy định tại Thông tư 09/2025/TT-BCT được xác định trên cơ sở tham khảo các tổ chức tư vấn
- Đối với loại hình nhà máy điện năng lượng tái tạo có sử dụng kết hợp hệ thống lưu trữ điện, trường hợp hệ thống lưu trữ điện chỉ tiêu thụ sản lượng điện từ chính các nhà máy điện năng lượng tái tạo này trong chu kỳ sạc điện, tổng mức đầu tư để tính toán khung giá phát điện có tính đến chi phí đầu tư các hạng mục của hệ thống lưu trữ điện.