Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Bảng giá đất ở Quận 6 được cập nhật mới nhất tăng từ 3,7 đến 9,56 lần theo Quyết định 79/2024/QĐ-UBND so với giá đất cũ.

Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định 79/2024/QĐ-UBND điều chỉnh giá đất. Vì vậy, bảng giá đất ở Quận 6 tăng mạnh, tăng từ 3,7 đến 9,56 lần so với giá đất cũ.

Nội dung chính

    Bảng giá đất ở Quận 6 được cập nhật mới nhất tăng từ 3,7 đến 9,56 lần theo Quyết định 79/2024/QĐ-UBND so với giá đất cũ.

    Theo Quyết định 79/2024/QĐ-UBND vừa được ban hành bởi Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, bảng giá đất ở Quận 6 đã có sự điều chỉnh và ghi nhận mức tăng đáng kể so với bảng giá cũ. Điều này phản ánh sự thay đổi về giá trị bất động sản tại khu vực này, vốn đã có sự phát triển vượt bậc trong thời gian gần đây.

    Cụ thể, mức giá đất tại nhiều khu vực của Quận 6 đã được điều chỉnh lên cao hơn so với trước đây, điều này không chỉ ảnh hưởng đến giá trị chuyển nhượng đất đai mà còn tác động đến thị trường bất động sản tổng thể, góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế của quận. Các tuyến đường chính, khu vực gần các dự án phát triển mới, hay những nơi có điều kiện giao thông thuận lợi thường sẽ ghi nhận mức tăng giá mạnh hơn, điều này cũng làm tăng giá trị của các khu vực lân cận.

    Sự thay đổi trong bảng giá đất theo Quyết định 79/2024/QĐ-UBND là minh chứng cho việc Quận 6 đang dần trở thành một khu vực phát triển nhanh chóng và có tiềm năng lớn trong tương lai, tạo ra nhiều cơ hội đầu tư hấp dẫn trong lĩnh vực bất động sản.

    Theo đó, bảng giá đất ở Quận 6 có sự thay đổi như sau:

     

    Như vậy, có thể khẳng định rằng Quyết định 79/2024/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành đã tạo ra sự biến đổi đáng kể về bảng giá đất trên địa bàn Quận 6. Theo quyết định này, mức giá đất ở tại Quận 6 đã có sự điều chỉnh mạnh mẽ, với mức tăng dao động từ 3,7 đến 9,56 lần so với bảng giá cũ được quy định tại Quyết định 02/2020/QĐ-UBND.

    Với mức tăng từ 3,7 đến 9,56 lần, rõ ràng giá đất tại Quận 6 đã có sự thay đổi đột phá, thể hiện sự phát triển vượt bậc về nhu cầu nhà đất trong khu vực. Sự thay đổi này không chỉ tác động đến việc giao dịch đất đai mà còn ảnh hưởng đến nhiều hoạt động kinh doanh và đầu tư tại đây. Những khu vực có vị trí thuận lợi, gần các trục đường chính, khu dân cư phát triển hoặc các dự án trọng điểm thường ghi nhận mức tăng cao hơn, làm cho giá trị đất đai trong khu vực trở nên hấp dẫn hơn với các nhà đầu tư.

    Tóm lại, Quyết định 79/2024/QĐ-UBND đã đóng vai trò quan trọng trong việc thay đổi cục diện thị trường bất động sản tại Quận 6, biến khu vực này thành một trong những điểm sáng về đầu tư bất động sản tại Thành phố Hồ Chí Minh, với mức giá đất tăng mạnh và tiềm năng phát triển dài hạn.

    Xem chi tiết Bảng giá đất ở Quận 6 mới cập nhật.

    Bảng giá đất ở Quận 6 được cập nhật mới nhất tăng từ 3,7 đến 9,56 lần theo Quyết định 79/2024/QĐ-UBND so với giá đất cũ. (Ảnh từ Internet)

    Bảng giá đất ở Quận 6 được cập nhật mới nhất tăng từ 3,7 đến 9,56 lần theo Quyết định 79/2024/QĐ-UBND so với giá đất cũ. (Ảnh từ Internet)

    Cá nhân muốn hành nghề tư vấn xác định giá đất cần các điều kiện gì?

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 71/2024/NĐ-CP có quy định về các điều kiện để cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất như sau:

    (1) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các ngành hoặc chuyên ngành về quản lý đất đai, địa chính, bất động sản, thẩm định giá, kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng;

    (2) Có thời gian công tác thực tế theo ngành hoặc chuyên ngành đào tạo từ 36 tháng trở lên sau khi có bằng tốt nghiệp ngành hoặc chuyên ngành quy định tại điểm a khoản này tính đến ngày đăng ký danh sách định giá viên, thay đổi, bổ sung danh sách định giá viên;

    (3) Có Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất do các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất quy định tại khoản 3 Điều này.

    Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất phải đảm bảo các điều kiện gì?

    Tại khoản 3 Điều 36 Nghị định 71/2024/NĐ-CP có quy định như sau:

    Điều kiện của cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất
    3. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất phải đảm bảo các điều kiện sau:
    a) Là cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức hoặc các tổ chức đào tạo khác do Nhà nước thành lập, cho phép hoạt động theo quy định của pháp luật;
    b) Có ít nhất 03 giảng viên cơ hữu, người được mời thỉnh giảng đạt tiêu chuẩn, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật, có trình độ thạc sĩ trở lên thuộc các ngành, chuyên ngành về quản lý đất đai, địa chính, bất động sản, thẩm định giá, kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng và có kinh nghiệm công tác từ 10 năm trở lên liên quan trực tiếp đến chuyên đề giảng dạy;
    c) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, kiểm tra trong quá trình hoạt động. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất bao gồm các nội dung:
    - Thời gian, hình thức đào tạo, bồi dưỡng trong đó thời gian học trực tiếp tập trung đảm bảo tối thiểu là 60% tổng thời lượng khoá đào tạo;
    - Hồ sơ năng lực của đội ngũ giảng viên dự kiến giảng dạy (bao gồm giảng viên cơ hữu và người được mời thỉnh giảng);
    - Giáo trình và tài liệu dự kiến giảng dạy được xây dựng trên cơ sở khung chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành;
    - Bộ câu hỏi thi sát hạch hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất.
    d) Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất phải tiến hành đánh giá quá trình tham gia đào tạo của người học, tổ chức sát hạch hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất, cấp Giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất và thực hiện lưu trữ thông tin trong vòng 10 năm trở lên.

    Như vậy, để trở thành cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất, các đơn vị phải đáp ứng các yêu cầu nghiêm ngặt về mặt pháp lý, đội ngũ giảng viên và nội dung đào tạo.

    Cụ thể, cơ sở phải là tổ chức giáo dục hợp pháp, có ít nhất 03 giảng viên cơ hữu hoặc thỉnh giảng đạt tiêu chuẩn chuyên môn với trình độ thạc sĩ trở lên và kinh nghiệm công tác từ 10 năm.

    Bên cạnh đó, cơ sở phải xây dựng kế hoạch đào tạo chi tiết và báo cáo cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để theo dõi.

    Ngoài ra, các cơ sở này còn phải đánh giá quá trình đào tạo, tổ chức sát hạch, cấp giấy chứng nhận và lưu trữ thông tin học viên trong ít nhất 10 năm.

    68