Bán lại nhà ở xã hội có phải chịu thuế giá trị gia tăng không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Bảo Anh Thư
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Được bán lại nhà ở xã hội khi đáp ứng điều kiện nào? Bán lại nhà ở xã hội có phải chịu thuế giá trị gia tăng không?

Nội dung chính

    Ai được mua nhà ở xã hội?

    Theo khoản 7 Điều 2 Luật Nhà ở 2023 định nghĩa nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở theo quy định Luật Nhà ở 2023.

    Căn cứ khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 quy định hỗ trợ giải quyết bán nhà ở xã hội cho đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 8, 9 và 10 Điều 76 Luật Nhà ở 2023; đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, bao gồm:

    (1) Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

    (2) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.

    (3) Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

    (4) Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.

    (5) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

    (6) Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật Nhà ở 2023, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật Nhà ở 2023.

    (7) Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

    (8) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.

    Ngoài ra, căn cứ điều kiện của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể quy định việc hỗ trợ giải quyết bán nhà ở xã hội cho hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn và hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.

    Bán lại nhà ở xã hội có phải chịu thuế giá trị gia tăng không?

    Bán lại nhà ở xã hội có phải chịu thuế giá trị gia tăng không? (Hình từ Internet)

    Được bán lại nhà ở xã hội khi đáp ứng điều kiện nào?

    (1) Bán trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày thanh toán đủ tiền mua nhà ở xã hội:

    (i) Theo điểm d khoản 1 Điều 89 Luật Nhà ở 2023 quy định bên mua nhà ở xã hội không được bán lại nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày thanh toán đủ tiền mua nhà ở, trừ trường hợp (ii)

    (ii) Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên mua nhà ở xã hội đã thanh toán đủ tiền mua nhà ở mà có nhu cầu bán nhà ở này thì chỉ được bán lại cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc bán lại cho đối tượng thuộc trường hợp được mua nhà ở xã hội với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội này trong hợp đồng mua bán với chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.

    (2) Bán sau thời hạn 5 năm, kể từ ngày thanh toán đủ tiền mua nhà ở xã hội

    Sau thời hạn 05 năm, kể từ ngày đã thanh toán đủ tiền mua nhà ở, bên mua nhà ở xã hội được bán lại nhà ở xã hội theo cơ chế thị trường cho đối tượng có nhu cầu nếu đã được cấp Giấy chứng nhận.

    Từ (1) và (2) có thể thấy tùy thuộc vào thời điểm bán lại nhà ở xã hội mà yêu cầu những điều kiện khác nhau.

    Cụ thể, được bán lại nhà ở xã hội trong thời hạn 5 năm nếu bán lại cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc bán lại cho đối tượng thuộc trường hợp được mua nhà ở xã hội.

    Đối với trường hợp bán sau 5 năm, nếu bên mua nhà ở xã hội đã được cấp Giấy chứng nhận thì đươc bán lại nhà ở xã hội cho đối tượng có nhu cầu.

    Bán lại nhà ở xã hội có phải chịu thuế giá trị gia tăng không?

    Căn cứ khoản 3 Điều 2 Nghị định 209/2013/NĐ-CP về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng:

    - Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.

    - Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, bao gồm các trường hợp: Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế); quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại; môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; đào tạo; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam.

    - Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng bán tài sản.

    - Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, hợp tác xã.

    - Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường được bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016.

    Tại điểm q khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013 có quy định bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở sẽ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5%.

    Do đó, khi cá nhân (không kinh doanh) bán lại nhà ở xã hội thì không phải chịu thuế giá trị gia tăng.

    saved-content
    unsaved-content
    119