Ai có thẩm quyền quyết định sử dụng chi phí dự phòng trong dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công?
Nội dung chính
Ai có thẩm quyền quyết định sử dụng chi phí dự phòng trong dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công?
Căn cứ Công văn 5198/BXD-KTXD năm 2024 quy định như sau:
Bộ Xây dựng nhận được văn bản số 228/BQL ngày 11/7/2024 của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng và phát triển quỹ đất huyện Phước Sơn đề nghị hướng dẫn sử dụng chi phí tiết kiệm sau đấu thầu và chi phí dự phòng trong dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước. Sau khi xem xét, Bộ Xây dựng có ý kiến như sau:
1. Việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải đảm bảo các nguyên tắc quy định tại Điều 132 Luật Xây dựng và khoản 50 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, phù hợp với từng nguồn vốn để đầu tư xây dựng, hình thức đầu tư, phương thức thực hiện, kế hoạch thực hiện của dự án và quy định của pháp luật liên quan.
2. Cấp quyết định đầu tư quyết định, chịu trách nhiệm về việc sử dụng chi phí tiết kiệm sau đấu thầu và chi phí dự phòng để thực hiện các hạng mục bổ sung mới của dự án. Việc điều chỉnh dự án phải phù hợp với quy định pháp luật về các trường hợp được điều chỉnh, trình tự, thủ tục điều chỉnh.
Trên đây là ý kiến của Bộ Xây dựng, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng và phát triển quỹ đất huyện Phước Sơn nghiên cứu nội dung trên để thực hiện theo quy định./.
Như vậy, người quyết định đầu tư sẽ là cấp quyết định về việc sử dụng chi phí dự phòng để thực hiện các hạng mục bổ sung mới của dự án.

Ai có thẩm quyền quyết định sử dụng chi phí dự phòng trong dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công? (Hình từ Internet)
Các trường hợp được điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công?
Căn cứ khoản 1 Điều 61 Luật Xây dựng 2014 được bổ sung bởi khoản 18 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định như sau:
Điều 61. Điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng
1. Các trường hợp được điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công gồm:
a) Do ảnh hưởng của thiên tai, sự cố môi trường, địch họa, hỏa hoạn và các yếu tố bất khả kháng khác;
b) Xuất hiện yếu tố mang lại hiệu quả cao hơn cho dự án khi đã được chủ đầu tư chứng minh về hiệu quả tài chính, kinh tế - xã hội do việc điều chỉnh dự án mang lại;
c) Khi quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn thay đổi có ảnh hưởng trực tiếp tới dự án;
d) Khi chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố trong thời gian thực hiện dự án lớn hơn chỉ số giá xây dựng được sử dụng để tính dự phòng trượt giá trong tổng mức đầu tư dự án được duyệt.
đ) Khi điều chỉnh chủ trương đầu tư dẫn đến phải điều chỉnh dự án.
[...]
Theo đó, các trường hợp được điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công gồm:
- Do ảnh hưởng của thiên tai, sự cố môi trường, địch họa, hỏa hoạn và các yếu tố bất khả kháng khác;
- Xuất hiện yếu tố mang lại hiệu quả cao hơn cho dự án khi đã được chủ đầu tư chứng minh về hiệu quả tài chính, kinh tế - xã hội do việc điều chỉnh dự án mang lại;
- Khi quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn thay đổi có ảnh hưởng trực tiếp tới dự án;
- Khi chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố trong thời gian thực hiện dự án lớn hơn chỉ số giá xây dựng được sử dụng để tính dự phòng trượt giá trong tổng mức đầu tư dự án được duyệt.
- Khi điều chỉnh chủ trương đầu tư dẫn đến phải điều chỉnh dự án.
Không đảm bảo hiệu quả tài chính đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công bị xử phạt hành chính bao nhiêu?
Căn cứ điểm d khoản 3 Điều 12 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 12. Vi phạm quy định về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng đối với công trình theo quy định phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
b) Không trình cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi phê duyệt điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Không phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Phương án công nghệ và phương án thiết kế không phù hợp theo quy định;
c) Không đảm bảo đủ vốn của dự án theo quy định;
d) Không đảm bảo hiệu quả tài chính hoặc hiệu quả kinh tế - xã hội đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP;
đ) Không phù hợp với nội dung chủ trương đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
[...]
e) Buộc lập và phê duyệt lại dự án đầu tư xây dựng đảm bảo hiệu quả tài chính hoặc hiệu quả kinh tế - xã hội với hành vi quy định tại điểm d khoản 3 Điều này;
Như vậy, đối với hành vi phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình không đảm bảo hiệu quả tài chính đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công bị xử phạt hành chính từ 100 triệu đến 120 triệu đồng.
Bên cạnh đó, buộc lập và phê duyệt lại dự án đầu tư xây dựng đảm bảo hiệu quả tài chính theo quy định.
Tuy nhiên, căn cứ khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính.
