20 hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính từ 15 6 2025?

Chuyên viên pháp lý: Lê Trần Hương Trà
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
20 hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính từ 15 6 2025? Những trường hợp nào không xử phạt vi phạm hành chính?

Nội dung chính

    20 hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính từ 15 6 2025?

    Căn cứ tại Điều 22 Nghị định 19/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 93/2025/NĐ-CP quy định về các hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính như sau:

    (1) Giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý vi phạm hành chính.

    (2) Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

    (3) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của đối tượng vi phạm; dung túng, bao che, hạn chế quyền của đối tượng vi phạm khi xử lý vi phạm hành chính.

    (4) Can thiệp trái pháp luật vào việc xử lý vi phạm hành chính.

    (5) Không lập biên bản vi phạm hành chính khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định pháp luật.

    (6) Lập biên bản vi phạm hành chính không đúng thẩm quyền, không đúng hành vi vi phạm hành chính, không đúng đối tượng vi phạm hành chính.

    (7) Vi phạm thời hạn lập biên bản vi phạm hành chính hoặc vi phạm thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

    (8) Không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, không áp dụng biện pháp xử lý hành chính đối với người vi phạm theo quy định pháp luật hoặc không tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, không áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 2 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.

    (9) Xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính không đúng thẩm quyền, thủ tục (trừ trường hợp bị xem xét xử lý về hành vi vi phạm quy định tại các khoản 5, 6, 7, 8 và 10 Điều 22 Nghị định 19/2020/NĐ-CP), không đúng đối tượng theo quy định pháp luật hoặc áp dụng hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả không đúng, không đầy đủ đối với hành vi vi phạm hành chính hoặc không áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính.

    (10) Xác định không đúng hành vi vi phạm khi ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trừ trường hợp bị xem xét xử lý về hành vi vi phạm quy định tại khoản 9 Điều 22 Nghị định 19/2020/NĐ-CP.

    (11) Kéo dài thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

    (12) Không sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban hành quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính hoặc không kịp thời sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ, ban hành quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính khi phát hiện có sai sót, vi phạm.

    (13) Không theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổ chức thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định; không tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.

    (14) Sử dụng trái pháp luật tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính.

    (15) Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, không đầy đủ, không trung thực liên quan đến nội dung kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

    (16) Chống đối, cản trở người làm nhiệm vụ kiểm tra, đe dọa, trù dập người cung cấp thông tin, tài liệu cho đoàn kiểm tra, gây khó khăn cho hoạt động kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

    (17) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

    (18) Cung cấp, tiết lộ thông tin, tài liệu, hồ sơ của đối tượng được kiểm tra cho tổ chức và cá nhân không có thẩm quyền, trách nhiệm.

    (19) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, chính xác kết luận kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

    (20) Thiếu trách nhiệm trong việc chỉ đạo thực hiện kết luận kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

    20 hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính từ 15 6 2025?

    20 hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính từ 15 6 2025? (Hình từ Internet)

    Những trường hợp nào không xử phạt vi phạm hành chính?

    Căn cứ tại Điều 11 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính như sau:

    - Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết;

    - Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do phòng vệ chính đáng;

    - Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất ngờ;

    - Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng;

    - Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính; người thực hiện hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.

    Lưu ý: Nghị định 93/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/6/2025.

    saved-content
    unsaved-content
    149