Không sử dụng đất trồng rừng trong 02 năm liên tục có thể bị phạt lên đến 20 triệu đồng?
Nội dung chính
Không sử dụng đất trồng rừng trong 02 năm liên tục có thể bị phạt lên đến 20 triệu đồng?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 24 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định hành vi không sử dụng đất trồng rừng thì bị xử phạt cụ thể như sau:
Điều 24. Không sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản trong thời hạn 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm trong thời hạn 18 tháng liên tục, đất trồng rừng trong thời hạn 24 tháng liên tục
...
3. Hành vi không sử dụng đất trồng rừng trong thời hạn 24 tháng liên tục thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta trở lên.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc người sử dụng đất phải đưa đất vào sử dụng trong thời hạn 60 ngày đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2; thời hạn 90 ngày đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
Lưu ý: Căn cứ theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP thì mức phạt tiền này áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính.
Như vậy, không sử dụng đất trồng rừng trong thời hạn 02 năm liên tục đối với diện tích đất từ 01 héc ta trở lên có thể bị phạt từ 10 triệu đến 20 triệu đồng. Bên cạnh đó, còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc người sử dụng đất phải đưa đất vào sử dụng trong thời hạn 90 ngày.
Không sử dụng đất trồng rừng trong 02 năm liên tục có thể bị phạt lên đến 20 triệu đồng? (Hình từ Internet)
Đất trồng rừng không sử dụng trong 02 năm liên tục do bất khả kháng có bị thu hồi đất không?
Căn cứ theo khoản 7 và khoản 9 Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định đối với trường hợp đất trồng rừng không sử dụng 01 năm như sau:
Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
...
7. Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
8. Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại.
9. Các trường hợp quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều này không áp dụng đối với trường hợp bất khả kháng.
Do đó, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 02 năm liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính sẽ bị thu hồi đất.
- Tuy nhiên đối với trường hợp bất khả kháng thì sẽ không áp dụng thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định như trên.
Trường hợp bất khả kháng khi thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai là gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 31 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định các trường hợp bất khả kháng để áp dụng trong việc xử lý các trường hợp quy định tại các khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 81 Luật Đất đai 2024 như sau:
- Trường hợp bất khả kháng để áp dụng trong việc xử lý các trường hợp trên là sự kiện bất khả kháng và trở ngại khách quan theo quy định của pháp luật về dân sự mà ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng đất, bao gồm:
+ Thiên tai, thảm họa môi trường;
+ Hỏa hoạn, dịch bệnh;
+ Chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh;
+ Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp;
+ Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời, kê biên, phong tỏa quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật mà sau đó người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất;
+ Quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là trở ngại khách quan, không do lỗi của người sử dụng đất, tác động trực tiếp đến việc sử dụng đất;
+ Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ trưởng bộ quản lý chuyên ngành.