Bổ sung điều kiện thường trú khi xét miễn, giảm tiền sử dụng đất ra sao đối với hộ nghèo và người dân tộc thiểu số?
Nội dung chính
Bổ sung điều kiện thường trú khi xét miễn, giảm tiền sử dụng đất ra sao đối với hộ nghèo và người dân tộc thiểu số?
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 1 Nghị định 291/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 17 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 1. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với các đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 18, Điều 19 Nghị định này chỉ được miễn hoặc giảm một lần tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở khi được Nhà nước giao đất để làm nhà ở hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang đất ở hoặc được công nhận vào mục đích đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai.
Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân là người nghèo, người dân tộc thiểu số chỉ áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân sinh sống (thường trú) tại nơi có đất; hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.”
[...]
Trước đây, khoản 1 Điều 17 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 17. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với các đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 18, Điều 19 Nghị định này chỉ được miễn hoặc giảm một lần trong trường hợp được Nhà nước giao đất để làm nhà ở hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang đất ở hoặc được công nhận vào mục đích đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai.
[…]
Như vậy, Nghị định 291/2025/NĐ-CP bổ sung thêm yêu cầu về điều kiện thường trú.
Cụ thể, việc miễn, giảm tiền sử dụng đất chỉ áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân là người nghèo hoặc người dân tộc thiểu số có sinh sống (thường trú) tại nơi có đất. Đây là điểm mới so với quy định trước đây, vốn chưa đặt ra điều kiện về thường trú khi xem xét miễn, giảm.

Bổ sung điều kiện thường trú khi xét miễn, giảm tiền sử dụng đất ra sao đối với hộ nghèo và người dân tộc thiểu số? (Hình từ Internet)
Cơ quan nào có trách nhiệm xác định giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với nhà đầu tư?
Căn cứ điểm d khoản 7 Điều 126 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 126. Giao đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất
[...]
7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Công bố kế hoạch, danh mục các khu đất thực hiện đấu thầu dự án đầu tư có có sử dụng đất theo quy định của Luật này;
b) Tổ chức lập quy hoạch chi tiết hoặc có quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000;
c) Tổ chức lập và thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất theo quy định của Luật này;
d) Giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư trúng thầu hoặc tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập theo quy định của Chính phủ để thực hiện dự án theo đúng cam kết tại hợp đồng được ký kết giữa nhà đầu tư trúng thầu với cơ quan có thẩm quyền và đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đấu thầu và quy định khác của pháp luật có liên quan; xác định giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất để nhà đầu tư thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
8. Trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày ban hành quyết định công nhận kết quả trúng thầu hoặc thời hạn khác theo hợp đồng đã ký kết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phải thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để giao đất, cho thuê đất.
Tổ chức được giao đất, cho thuê đất quy định tại khoản 6 và điểm d khoản 7 Điều này có trách nhiệm ứng vốn để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên cơ sở phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt; quá thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không ứng đủ vốn để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hủy kết quả trúng thầu.
9. Trình tự, thủ tục đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
10. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có trách nhiệm xác định giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất để nhà đầu tư thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
Giá đất cụ thể có được áp dụng để tính tiền sử dụng đất khi điều chỉnh thời hạn sử dụng đất không?
Căn cứ khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 160. Giá đất cụ thể
1. Giá đất cụ thể được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
[...]
đ) Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết; cho phép chuyển hình thức sử dụng đất;
[...]
Như vậy, giá đất cụ thể được áp dụng để tính tiền sử dụng đất khi điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.
