04 trường hợp phải đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu?
Nội dung chính
04 trường hợp phải đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 132 Luật Đất đai 2024 quy định về đăng ký lần đầu như sau:
Điều 132. Đăng ký lần đầu
1. Đăng ký lần đầu đối với đất đai, tài sản gắn liền với đất được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;
b) Thửa đất được Nhà nước giao, cho thuê để sử dụng;
c) Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;
d) Tài sản gắn liền với đất mà có nhu cầu đăng ký đồng thời với đăng ký đất đai trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo việc phổ biến, tuyên truyền và tổ chức thực hiện đăng ký lần đầu cho các trường hợp chưa đăng ký.
Theo đó, 04 trường hợp phải đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu bao gồm:
- Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký.
- Thửa đất được Nhà nước giao, cho thuê để sử dụng.
- Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký.
- Tài sản gắn liền với đất mà có nhu cầu đăng ký đồng thời với đăng ký đất đai trong các trường hợp nêu trên.

04 trường hợp phải đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu? (Hình từ Internet)
Thời gian đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu là bao lâu?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
Điều 22. Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu là không quá 20 ngày làm việc; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu là không quá 03 ngày làm việc.
[...]
Như vậy, theo quy định nêu trên, thời gian đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu là không quá 20 ngày làm việc.
Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm như thế nào trong việc tổ chức triển khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất?
Căn cứ tại Điều 20 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong việc tổ chức triển khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất như sau:
(1) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thực hiện việc tuyên truyền và tổ chức thực hiện đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và lập, cập nhật, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai
- Bố trí kinh phí để thực hiện việc đăng ký đất đai lần đầu.
(2) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm triển khai đăng ký đất đai; hằng năm chỉ đạo rà soát và tổ chức đăng ký đất đai đối với các trường hợp chưa thực hiện đăng ký trên địa bàn; chỉ đạo việc kiểm tra, xử lý các trường hợp không đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật.
(3)Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm sau đây:
- Tổ chức việc đăng ký đất đai trên địa bàn; hướng dẫn, tuyên truyền người sử dụng đất thực hiện việc đăng ký đất đai; kiểm tra, xử lý các trường hợp không đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật
- Thực hiện các công việc quy định tại Điều 33 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.
- Thành lập Hội đồng đăng ký đất đai lần đầu (sau đây gọi là Hội đồng đăng ký đất đai) để tham mưu thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 33 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.
Thành phần Hội đồng đăng ký đất đai bao gồm đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở cấp xã; công chức làm công tác địa chính, tư pháp ở cấp xã; người đứng đầu, Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, điểm dân cư nơi có đất và các thành phần khác do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định.
Hội đồng đăng ký đất đai hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số, thông qua họp trực tiếp hoặc gửi lấy ý kiến các thành viên. Kết quả tư vấn của Hội đồng đăng ký đất đai là căn cứ để Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 33 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.
- Thời gian thực hiện các công việc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 33 của Nghị định 101/2024/NĐ-CP theo thủ tục hành chính do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định nhưng không vượt quá 10 ngày làm việc.
