Thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi là thôn đáp ứng điều kiện gì theo Nghị định 272

Thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi là thôn đáp ứng điều kiện gì theo Nghị định 272

Nội dung chính

    Thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi là thôn đáp ứng điều kiện gì theo Nghị định 272

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 272/2025/NĐ-CP quy định về xác định thôn, xã, tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi như sau:

    Điều 6. Xác định thôn, xã, tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
    1. Thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi là thôn đáp ứng ít nhất 01 trong 02 điều kiện sau đây:
    a) Đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này;
    b) Đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này.
    2. Xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi là xã đáp ứng ít nhất 01 trong 02 điều kiện sau đây:
    a) Đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định này;
    b) Đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 5 của Nghị định này.
    3. Tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi là tỉnh đáp ứng ít nhất 01 trong 02 điều kiện sau đây:
    a) Đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này;
    b) Đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều 5 của Nghị định này.

    Như vậy, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi là thôn đáp ứng ít nhất 01 trong 02 điều kiện sau đây:

    - Đáp ứng quy định thôn có từ 15% người dân tộc thiểu số trở lên sinh sống ổn định thành cộng đồng;

    - Đáp ứng quy định thôn miền núi là thôn đáp ứng ít nhất 01 trong 02 tiêu chí sau đây:

    + Có ít nhất 2/3 diện tích tự nhiên nằm ở độ cao từ 200 mét trở lên so với mực nước biển;

    + Có ít nhất 2/3 diện tích tự nhiên có độ dốc địa hình từ 15% trở lên. 

    Thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi là thôn đáp ứng điều kiện gì theo Nghị định 272

    Thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi là thôn đáp ứng điều kiện gì theo Nghị định 272 (Hình từ Internet)

    Việc hỗ trợ đất đai đối với người dân tộc thiểu số được quy định như thế nào?

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định việc hỗ trợ đất đai đối với người dân tộc thiểu số quy định như sau:

    Điều 8. Hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số
    1. Việc hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai thực hiện như sau:
    a) Đối với trường hợp không còn đất ở thì được giao đất ở hoặc được chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất khác sang đất ở; người sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
    Trường hợp thiếu đất ở so với hạn mức giao đất ở thì được chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất khác sang đất ở và được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở;
    b) Đối với trường hợp không còn đất nông nghiệp hoặc diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng không đủ 50% diện tích đất so với hạn mức giao đất nông nghiệp của địa phương thì được giao tiếp đất nông nghiệp trong hạn mức.
    [...]

    Như vậy, đối với việc hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số quy định như sau:

    - Đối với trường hợp không còn đất ở thì được giao đất ở hoặc được chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất khác sang đất ở; người sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

    Trường hợp thiếu đất ở so với hạn mức giao đất ở thì được chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất khác sang đất ở và được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở;

    - Đối với trường hợp không còn đất nông nghiệp hoặc diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng không đủ 50% diện tích đất so với hạn mức giao đất nông nghiệp của địa phương thì được giao tiếp đất nông nghiệp trong hạn mức. 

    Quy định về tiêu chí phân định xã theo trình độ phát triển ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số?

    Căn cứ khoản 2 Điều 8 Nghị định 272/2025/NĐ-CP quy định về tiêu chí phân định xã theo trình độ phát triển ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số từ ngày 1/12/2025 như sau:

    - Có thu nhập bình quân đầu người thấp hơn 50% so với thu nhập bình quân đầu người của cả nước;

    - Có tỷ lệ nghèo đa chiều cao gấp từ 2,0 lần trở lên so với tỷ lệ nghèo đa chiều chung của cả nước; riêng các địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ nghèo đa chiều cao gấp từ 1,5 lần trở lên so với tỷ lệ nghèo đa chiều chung của cả nước;

    - Tỷ lệ hộ gia đình có hợp đồng mua bán điện dưới 95%;

    - Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn dưới 30%;

    - Có dưới 80% đường xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm theo tiêu chuẩn kỹ thuật quy định tại pháp luật đường bộ, hoặc đã được nhựa hóa, bê tông hóa nhưng xuống cấp nghiêm trọng, có thể gây ra tình trạng khó đi lại, mất an toàn, đặc biệt vào mùa mưa với tỷ lệ trên 50%;

    - Y tế xã chưa đạt chuẩn theo bộ tiêu chí quốc gia giai đoạn đến năm 2030;

    - Tỷ lệ số trường học các cấp (mầm non, tiểu học, trung học cơ sở hoặc trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học cơ sở) đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất theo quy định mức độ 1 dưới 50%;

    - Chưa có hoặc đã có nhà ở nội trú cho học sinh nhưng chưa đáp ứng đủ chỗ ở của học sinh (đối với Trường phổ thông dân tộc nội trú đáp ứng dưới 80%, Trường phổ thông dân tộc bán trú đáp ứng dưới 60%);

    - Tỷ lệ đất sản xuất nông nghiệp được tưới, tiêu nước chủ động dưới 50%,

    - Chưa có Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã hoặc Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã chưa đạt chuẩn theo quy định;

    - Tỷ lệ thôn có dịch vụ truy nhập internet di động hoặc internet băng rộng cố định dưới 95%;

    - Tỷ lệ hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh dưới 50%.

    Chuyên viên pháp lý Đỗ Trần Quỳnh Trang
    saved-content
    unsaved-content
    1