02 hình thức báo cáo kê khai tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt là gì?

Chuyên viên pháp lý: Lê Trần Hương Trà
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
02 hình thức báo cáo kê khai tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt là gì? Ai có trách nhiệm quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư?

Nội dung chính

    Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt là gì?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 15/2025/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 3. Giải thích từ ngữ
    Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    1. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt là công trình, hạng mục công trình đường sắt theo quy định của pháp luật về đường sắt và đất gắn với công trình đường sắt.
    2. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt có liên quan đến an ninh quốc gia là tài sản thuộc danh mục công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
    3. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt có liên quan đến quốc phòng được xác định theo quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ các công trình quốc phòng và khu quân sự.
    4. Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt là phương thức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt, theo đó, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt tổ chức khai thác tài sản được giao quản lý thông qua việc cung cấp các dịch vụ liên quan đến tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt và các dịch vụ khác cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về đường sắt và pháp luật khác có liên quan.
    [...]

    Như vậy, tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt là công trình, hạng mục công trình đường sắt theo quy định của pháp luật về đường sắt và đất gắn với công trình đường sắt.

    02 hình thức báo cáo kê khai tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt là gì?

    02 hình thức báo cáo kê khai tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt là gì? (Hình từ Internet)

    02 hình thức báo cáo kê khai tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt là gì?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 45 Nghị định 15/2025/NĐ-CP quy định về báo cáo tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt như sau:

    Điều 45. Báo cáo tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt
    1. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt phải được báo cáo kê khai và được cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt để quản lý thống nhất.
    2. Hình thức báo cáo kê khai tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt:
    a) Báo cáo kê khai lần đầu áp dụng đối với:
    Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt hiện có tại thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành;
    Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt phát sinh kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
    b) Báo cáo kê khai bổ sung áp dụng trong trường hợp có thay đổi thông tin của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt hoặc thông tin về tài sản sau khi đã báo cáo kê khai lần đầu.
    [...]

    Như vậy, 02 hình thức báo cáo kê khai tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt như sau:

    (1) Báo cáo kê khai lần đầu áp dụng đối với:

    Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt hiện có tại thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành;

    Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt phát sinh kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

    (2) Báo cáo kê khai bổ sung áp dụng trong trường hợp có thay đổi thông tin của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt hoặc thông tin về tài sản sau khi đã báo cáo kê khai lần đầu.

    Ai có trách nhiệm quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư?

    Căn cứ tại khoản 2, 3 Điều 40 Luật Đường sắt 2025 quy định tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt như sau:

    Điều 40. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt
    1. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt gồm tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt địa phương và đường sắt chuyên dùng.
    2. Trách nhiệm quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư:
    a) Bộ Xây dựng thực hiện chức năng của đại diện chủ sở hữu, thống nhất quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
    b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng của đại diện chủ sở hữu, thống nhất quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt địa phương theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
    3. Trách nhiệm quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do doanh nghiệp đầu tư: Doanh nghiệp tự quản lý, sử dụng, khai thác, bảo trì và bảo vệ tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định của pháp luật.
    4. Tổ chức được giao quản lý, cho thuê hoặc chuyển nhượng có thời hạn tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư có trách nhiệm quản lý, sử dụng, khai thác, bảo trì và bảo vệ tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, trách nhiệm quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư được quy định như sau:

    - Bộ Xây dựng thực hiện chức năng của đại diện chủ sở hữu, thống nhất quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;

    - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng của đại diện chủ sở hữu, thống nhất quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt địa phương theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

    Luật Đường sắt 2025 có hiệu lực từ 01/01/2026 trừ khoản 1, điểm b khoản 3 Điều 56 và Mục 2, Mục 3 Chương II có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

    saved-content
    unsaved-content
    1