02 đối tượng có trách nhiệm công bố công khai nội dung giấy phép xây dựng
Nội dung chính
02 đối tượng có trách nhiệm công bố công khai nội dung giấy phép xây dựng
Căn cứ theo quy định tại Điều 66 Nghị định 175/2024/NĐ-CP:
Điều 66. Công khai giấy phép xây dựng
1. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm công bố công khai nội dung giấy phép xây dựng đã được cấp trên trang thông tin điện tử của mình.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm công khai nội dung giấy phép xây dựng đã được cấp tại địa điểm thi công xây dựng trong suốt quá trình thi công xây dựng để tổ chức, cá nhân theo dõi và giám sát theo quy định của pháp luật có liên quan.
Theo đó, 02 đối tượng có trách nhiệm công bố công khai nội dung giấy phép xây dựng bao gồm:
- Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm công bố công khai nội dung giấy phép xây dựng đã được cấp trên trang thông tin điện tử của mình.
- Chủ đầu tư có trách nhiệm công khai nội dung giấy phép xây dựng đã được cấp tại địa điểm thi công xây dựng trong suốt quá trình thi công xây dựng để tổ chức, cá nhân theo dõi và giám sát theo quy định của pháp luật có liên quan.
Trên đây là 02 đối tượng có trách nhiệm công bố công khai nội dung giấy phép xây dựng
02 đối tượng có trách nhiệm công bố công khai nội dung giấy phép xây dựng (Hình từ Internet)
Có được điều chỉnh giấy phép xây dựng để tăng mật độ xây dựng không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 81 Nghị định 16/2022/NĐ-CP:
Điều 81. Trình tự thủ tục thực hiện quy định tại khoản 16 Điều 16 Nghị định này
Các hành vi quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 16 Nghị định này thuộc trường hợp đủ điều kiện cấp phép xây dựng hoặc điều chỉnh giấy phép xây dựng hoặc điều chỉnh thiết kế xây dựng mà đang thi công thì xử lý như sau:
1. Người có thẩm quyền có trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính và yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm dừng thi công xây dựng công trình. Trong thời hạn 90 ngày đối với dự án đầu tư xây dựng, 30 ngày đối với nhà ở riêng lẻ kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm phải hoàn thành hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh và có giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh.
Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc điều chỉnh thiết kế xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về cấp giấy phép, về thẩm định và bổ sung thêm hồ sơ chứng minh đã hoàn thành việc nộp phạt vi phạm hành chính.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh, cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm thẩm định thiết kế xây dựng điều chỉnh theo quy định của pháp luật.
Theo đó, khi chủ đầu tư xây dựng sai nội dung giấy phép (xây dựng trái phép), cơ quan có thẩm quyền sẽ lập biên bản vi phạm hành chính và yêu cầu dừng thi công. Sau đó, chủ đầu tư có thời hạn 90 ngày đối với dự án đầu tư xây dựng và 30 ngày đối với nhà ở riêng lẻ, kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt, để hoàn tất hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng hoặc thiết kế xây dựng.
Tuy nhiên, mặc dù pháp luật cho phép điều chỉnh giấy phép xây dựng trong thời hạn nhất định, nhưng không được phép điều chỉnh để tăng mật độ xây dựng, bởi:
- Mật độ xây dựng thuần đã được quy định giới hạn tối đa trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng.
- Giấy phép xây dựng cũng đã xác định cụ thể mật độ xây dựng phù hợp với diện tích thửa đất.
Ví dụ: Với một thửa đất có diện tích 120m², mật độ xây dựng tối đa là 90%. Nếu chủ sở hữu tự ý xây dựng kín toàn bộ diện tích đất (tức 100%), thì khi bị phát hiện, không thể điều chỉnh giấy phép xây dựng để hợp thức hóa phần sai phạm đó, vì việc xây dựng vượt quá 90% đã vi phạm quy định pháp luật hiện hành.
Tóm lại, không được điều chỉnh giấy phép xây dựng để tăng mật độ xây dựng vượt quá giới hạn quy định.
Nhà xây thêm tầng thì cần điều chỉnh giấy phép xây dựng hay phải xin phép cấp mới?
Căn cứ khoản 1 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 (được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020):
Điều 89. Quy định chung về cấp giấy phép xây dựng
1. Công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định của Luật này, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:
a) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;
b) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;
c) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này;
[...]
Bên cạnh đó, căn cứ khoản 1 Điều 98 Luật Xây dựng 2014:
Điều 98. Điều chỉnh giấy phép xây dựng
1. Trong quá trình xây dựng, trường hợp có điều chỉnh thiết kế làm thay đổi một trong các nội dung dưới đây thì chủ đầu tư phải đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng:
a) Thay đổi hình thức kiến trúc mặt ngoài của công trình đối với công trình trong đô thị thuộc khu vực có yêu cầu về quản lý kiến trúc;
b) Thay đổi một trong các yếu tố về vị trí, diện tích xây dựng; quy mô, chiều cao, số tầng của công trình và các yếu tố khác ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực chính;
c) Khi điều chỉnh thiết kế bên trong công trình làm thay đổi công năng sử dụng làm ảnh hưởng đến an toàn, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường.
[...]
Như vậy, theo quy định hiện hành, nếu muốn xây thêm tầng cho nhà ở riêng lẻ, chủ đầu tư chỉ cần thực hiện thủ tục điều chỉnh giấy phép xây dựng, không cần xin cấp phép mới.