Việc miễn giảm tiền thuê đất theo tỷ lệ thiệt hại đối với tổ chức thuê đất được xác định như thế nào?

Nghị định 230/2025/NĐ-CP quy định như thế nào về cách tính số tiền thuê được được miễn giảm theo tỷ lệ thiệt hại đối với tổ chức thuê đất?

Nội dung chính

    Việc miễn giảm tiền thuê đất theo tỷ lệ thiệt hại đối với tổ chức thuê đất được xác định như thế nào?

    Theo khoản 3 Điều 5 Nghị định 230/2025/NĐ-CP thì người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền hằng năm để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối nhưng bị thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn sẽ được miễn giảm tiền thuê đất.

    * Trường hợp người thuê đất là tổ chức thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và đã hoạt động sản xuất, kinh doanh từ 3 năm trở lên

    Trường hợp người thuê đất là tổ chức thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và đã hoạt động sản xuất, kinh doanh từ 3 năm trở lên thì số tiền thuê đất được miễn, giảm sẽ được xác định theo tỷ lệ (%) thiệt hại.

    Tỷ lệ (%) thiệt hại được xác định căn cứ vào giá trị thiệt hại trong năm được ghi tại Biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại theo pháp luật về quản lý thuế và trung bình cộng của doanh thu tính thuế trong 03 năm liền kề trước đó; cụ thể như sau:

    (1) Trường hợp tỷ lệ (%) thiệt hại dưới 40%, được xét giảm tiền thuê đất theo tỷ lệ % tương ứng với tỷ lệ (%) thiệt hại đối với năm bị thiệt hại.

    (2) Trường hợp tỷ lệ (%) thiệt hại từ 40% trở lên thì được miễn tiền thuê đối với năm bị thiệt hại.

    (3) Người sử dụng đất phải nộp hồ sơ giảm tiền thuê đất theo pháp luật về quản lý thuế để được giảm tiền thuê đất theo quy định của khoản 3 Điều 5 Nghị định 230/2025/NĐ-CP.

    Trường hợp được miễn tiền thuê đất thì người sử dụng đất không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền thuê đất; chỉ phải cung cấp thông tin cho cơ quan thuế việc mình thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất.

    (4) Căn cứ hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất của người sử dụng đất hoặc thông tin được người sử dụng đất cung cấp, cơ quan thuế chủ trì, phối hợp với cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về đất đai, cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan tài chính và các cơ quan liên quan (trong trường hợp cần thiết) thực hiện kiểm tra, xác định cụ thể tỷ lệ (%) thiệt hại để làm cơ sở miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định (1) và (2).

    * Trường hợp người thuê đất là tổ chức có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh dưới 03 năm

    Trường hợp người thuê đất là hộ gia đình, cá nhân hoặc tổ chức có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh dưới 03 năm thì xác định số tiền thuê đất được giảm theo giá trị thiệt hại sau khi đã trừ các khoản được Nhà nước hỗ trợ theo quy định của pháp luật và được thực hiện như sau:

    (1) Người sử dụng đất khi bị thiên tai, hỏa hoạn được giảm tiền thuê đất tương ứng với giá trị thiệt hại sau khi đã trừ đi giá trị các khoản hỗ trợ của Nhà nước theo quy định của pháp luật; số tiền người thuê đất phải nộp trong năm bị thiệt hại và được xác định như sau:

    Số tiền thuê đất phải nộp của năm được giảm tiền thuê đất theo quy định tại khoản này=Tiền thuê đất của năm được giảm tiền thuê đất-(Giá trị thiệt hại được ghi tại Biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại theo pháp luật về quản lý thuế Giá trị các khoản hỗ trợ của Nhà nước theo quy định của pháp luật)

    Trong đó: Tiền thuê đất của năm được giảm tiền thuê đất là số tiền thuê đất được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định 103/2024/NĐ-CP; số tiền thuê đất được giảm không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp của người sử dụng đất theo quy định.

    (2) Người sử dụng đất phải nộp Hồ sơ giảm tiền thuê đất cho cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế để được giảm tiền thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 230/2025/NĐ-CP.

    (3) Căn cứ thông tin về giá trị thiệt hại tại Biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản và Hồ sơ giảm tiền thuê đất theo pháp luật về quản lý thuế của người sử dụng đất; cơ quan thuế ban hành quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định.

    Việc miễn giảm tiền thuê đất theo tỷ lệ thiệt hại đối với tổ chức thuê đất được xác định như thế nào?

    Việc miễn giảm tiền thuê đất theo tỷ lệ thiệt hại đối với tổ chức thuê đất được xác định như thế nào? (Hình từ Internet)

    Việc miễn giảm tiền thuê đất theo tỷ lệ thiệt hại đối với tổ chức thuê đất theo Nghị định 230/2025 sẽ do cơ quan thuế quyết định đúng không?

    Căn cứ khoản 5 Điều 3 Nghị định 230/2025/NĐ-CP có quy định về nguyên tắc miễn giảm tiền thuê đất như sau:

    Điều 3. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thẩm quyền miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
    ...
    5. Người có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 123 Luật Đất đai năm 2024 quyết định việc miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất cho đối tượng tương ứng với đối tượng thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Nghị định này trừ trường hợp quy định tại các khoản 3, 5 và 6 Điều 5 Nghị định này; trong đó ghi rõ nội dung: Lý do miễn; diện tích đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thời gian được miễn tiền thuê đất. Trường hợp miễn tiền thuê đất theo quy định tại các khoản 3, 5 và 6 Điều 5 Nghị định này thì cơ quan thuế quyết định việc miễn tiền thuê đất theo quy định.
    ...

    Theo đó, trường hợp miễn tiền thuê đất theo tỷ lệ thiệt hại đối với tổ chức thuê đất theo khoản 3 Điều 5 Nghị định 230/2025/NĐ-CP sẽ do cơ quan thuế quyết định.

    saved-content
    unsaved-content
    1