Tải file Công văn 4859/CT-CS 2025 về giảm tiền thuê đất theo Nghị định 87/2025/NĐ-CP
Nội dung chính
Tải file Công văn 4859/CT-CS 2025 về giảm tiền thuê đất theo Nghị định 87/2025/NĐ-CP
Ngày 03/11/2025, Cục Thuế ban hành Công văn 4859/CT-CS về việc giảm tiền thuê đất theo Nghị định 87/2025/NĐ-CP.
Dưới đây là file Công văn 4859/CT-CS 2025 về giảm tiền thuê đất theo Nghị định 87/2025/NĐ-CP:
>>> Tải file Công văn 4859/CT-CS 2025 về giảm tiền thuê đất theo Nghị định 87/2025/NĐ-CP

Tải file Công văn 4859/CT-CS 2025 về giảm tiền thuê đất theo Nghị định 87/2025/NĐ-CP (Hình từ Internet)
Nội dung Công văn 4859/CT-CS 2025 về giảm tiền thuê đất theo Nghị định 87/2025/NĐ-CP
Tại Công văn 4859/CT-CS 2025 nêu rõ hướng dẫn của Cục Thuế về việc giảm tiền thuê đất theo Nghị định 87/2025/NĐ-CP như sau:
Cục Thuế nhận được Công văn 258/DBI-CNTK ngày 17/9/2025 của Thuế tỉnh Điện Biên về việc giảm tiền thuê đất theo Nghị định 87/2025/NĐ-CP. Về vấn đề này, Cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại điểm b, khoản 2, Điều 4 Nghị định 30/2020/NĐ-CP của Chính phủ về công tác văn thư, quy định:
Điều 4. Nguyên tắc, yêu cầu quản lý công tác văn thư
...
2. Yêu cầu
b) Tất cả văn bản đi, văn bản đến của cơ quan, tổ chức phải được quản lý tập trung tại Văn thư cơ quan để làm thủ tục tiếp nhận, đăng ký, trừ những loại văn bản được đăng ký riêng theo quy định của pháp luật.
...
Tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 87/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định việc giảm tiền thuê đất năm 2024 quy định:
Điều 5. Trình tự, thủ tục giảm tiền thuê đất
1. Người sử dụng đất nộp 01 Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất (bằng các phương thức: Gửi trực tiếp, gửi qua dịch vụ bưu chính, gửi qua phương thức điện tử hoặc gửi qua hình thức khác theo quy định của pháp luật về quản lý thuế) cho cơ quan thuế hoặc cơ quan khác theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về quản lý thuế kể từ thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 7 năm 2025. Không áp dụng giảm tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này đối với trường hợp người sử dụng đất nộp Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất sau ngày 31 tháng 7 năm 2025.
...
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp người sử dụng đất nộp Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất cho Cơ quan Thuế sau ngày 31 tháng 7 năm 2025 thì không áp dụng giảm tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định 87/2025/NĐ-CP.
Các trường hợp nào được miễn, giảm tiền sử dụng đất và tiền thuê đất hiện nay
Căn cứ theo khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai 2024 (được sửa đổi, bổ sung tại Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo 2025 có hiệu lực từ ngày 01/10/2025) thì việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
(1) Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan, trừ trường hợp sử dụng đất xây dựng nhà ở thương mại, sử dụng đất thương mại, dịch vụ;
(2) Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, thương binh hoặc bệnh binh không có khả năng lao động, hộ gia đình liệt sĩ không còn lao động chính, người nghèo; sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở; đất ở cho người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở cho các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 124 Luật Đất đai 2024 đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo hoặc huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
(3) Đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ;
(4) Sử dụng đất của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 120 Luật Đất đai 2024;
(5) Sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay; đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không; đất để làm bãi đỗ xe, xưởng bảo dưỡng phục vụ hoạt động vận tải hành khách công cộng; đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm;
(6) Sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt chuyên dùng; đất xây dựng công trình công nghiệp đường sắt; đất xây dựng công trình phụ trợ khác trực tiếp phục vụ công tác chạy tàu, đón tiễn hành khách, xếp dỡ hàng hóa của đường sắt;
(7) Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
(8) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho, nhà xưởng sản xuất; xây dựng cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
(9) Sử dụng đất xây dựng công trình cấp nước sạch và thoát nước, xử lý nước thải tại khu vực đô thị và nông thôn;
(10) Sử dụng đất không phải đất quốc phòng, an ninh cho mục đích quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp quân đội, công an;
(11) Giao đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở và không có chỗ ở nào khác trong địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất thu hồi;
(12) Sử dụng đất để xây dựng phòng thí nghiệm, đất xây dựng cơ sở ươm tạo công nghệ và ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đất xây dựng cơ sở thực nghiệm, đất xây dựng cơ sở sản xuất thử nghiệm, đất xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng dùng chung để hỗ trợ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp khoa học và công nghệ; tổ chức khoa học và công nghệ; trung tâm nghiên cứu và phát triển; trung tâm đổi mới sáng tạo cấp quốc gia, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo cấp quốc gia, trung tâm đổi mới sáng tạo cấp tỉnh, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo cấp tỉnh.
