Giảm tiền thuê đất cho tổ hợp tác, hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã thuê đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh theo Nghị định 230/2025
Nội dung chính
Giảm tiền thuê đất cho tổ hợp tác, hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã thuê đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh theo Nghị định 230/2025
Theo khoản 8 Điều 5 Nghị định 230/2025/NĐ-CP, Nhà nước sẽ giảm 50% tiền thuê đất đối với trường hợp tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm để sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh.
Lưu ý: Việc giảm tiền tiền thuê đất cho tổ hợp tác, hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã thuê đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh sẽ không áp dụng đối với trường hợp sử dụng đất làm mặt bằng để:
- Xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho, nhà xưởng sản xuất;
- Xây dựng cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Giảm tiền thuê đất cho tổ hợp tác, hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã thuê đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh (Hình từ Internet)
Nguyên tắc, trình tự thủ tục và thẩm quyền miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tại Nghị định 230/2025
Căn cứ Điều 3 Nghị định 230/2025/NĐ-CP thì nguyên tắc, trình tự thủ tục và thẩm quyền miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất như sau:
(1) Nguyên tắc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các trường hợp quy định tại Nghị định 230/2025/NĐ-CP được thực hiện theo quy định tại Điều 157 Luật Đất đai 2024; Điều 17, Điều 38 Nghị định 103/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
(2) Việc miễn tiền sử dụng đất trong trường hợp giao đất tái định cư thực hiện theo quy định tại Nghị định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 230/2025/NĐ-CP.
(3) Việc miễn, giảm tiền thuê đất đối với dự án xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thực hiện theo điều ước đã ký kết (cam kết) hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
(4) Trình tự, thủ tục, thẩm quyền miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các trường hợp quy định tại Nghị định 230/2025/NĐ-CP được thực hiện theo quy định tại các Điều 18, 19, 21, 39, 40 và 41 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.
(5) Người có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 123 Luật Đất đai 2024 quyết định việc miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất cho đối tượng tương ứng với đối tượng thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Nghị định 230/2025/NĐ-CP trừ trường hợp quy định tại các khoản 3, 5 và 6 Điều 5 Nghị định 230/2025/NĐ-CP; trong đó ghi rõ nội dung:
- Lý do miễn;
- Diện tích đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
- Thời gian được miễn tiền thuê đất.
Trường hợp miễn tiền thuê đất theo quy định tại các khoản 3, 5 và 6 Điều 5 Nghị định 230/2025/NĐ-CP thì cơ quan thuế quyết định việc miễn tiền thuê đất theo quy định.
(6) Trường hợp được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định 230/2025/NĐ-CP thì người sử dụng đất không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; chỉ phải cung cấp thông tin cho cơ quan có thẩm quyền về việc thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định 230/2025/NĐ-CP.
(7) Trường hợp Nghị định 230/2025/NĐ-CP có quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thẩm quyền miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khác với quy định tại Nghị định 103/2024/NĐ-CP thì thực hiện theo quy định tại Nghị định 230/2025/NĐ-CP.