Từ 1/7/2025, Thông tư 80/2021/TT-BTC được Thông tư 40/2025/TT-BTC sửa đổi ở nội dung gì?

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 40/2025/TT-BTC sửa đổi Thông tư quản lý thuế, trong đó có sửa đổi Thông tư 80/2021/TT-BTC. Vậy Thông tư 80/2021/TT-BTC được Thông tư 40/2025/TT-BTC sửa đổi ở nội dung gì?

Nội dung chính

    Từ 1/7/2025, Thông tư 80/2021/TT-BTC được Thông tư 40/2025/TT-BTC sửa đổi ở nội dung gì?

    Ngày 13/6/2025, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 40/2025/TT-BTC sửa đổi Thông tư quản lý thuế để phân định thẩm quyền theo mô hình chính quyền địa phương 2 cấp.

    Theo đó, Điều 1 Thông tư 40/2025/TT-BTC sửa đổi Thông tư 80/2021/TT-BTC như sau:

    1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:

    “Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.

    Thông tư này hướng dẫn đối với các khoản thu ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý theo quy định tại Điều 7, Điều 28, Điều 42, Điều 59, Điều 60, Điều 64, Điều 72, Điều 73, Điều 76, Điều 80, Điều 86, Điều 96, Điều 107 và Điều 124 của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019 và Điều 30, Điều 39 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế (Nghị định 126/2020/NĐ-CP) đối với các nội dung về đồng tiền khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ và tỷ giá quy đổi; nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của hội đồng tư vấn thuế cấp xã, khai thuế, tính thuế, phân bổ nghĩa vụ thuế, mẫu biểu khai thuế; xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế; xử lý đối với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa; hồ sơ nộp dần tiền thuế nợ, hồ sơ gia hạn nộp thuế; trình tự, thủ tục hoàn thuế, phân loại hồ sơ hoàn thuế, tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế; hồ sơ miễn thuế, giảm thuế; hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; xây dựng, thu thập xử lý thông tin và quản lý thông tin người nộp thuế; trình tự, thủ tục hồ sơ kiểm tra thuế; quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; kinh phí uỷ nhiệm thu.”

    2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 6 như sau:

    “1. Thành phần Hội đồng tư vấn thuế bao gồm:

    a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã - Chủ tịch Hội đồng;

    b) Công chức thuế - Thành viên thường trực;

    c) Một công chức phụ trách về tài chính thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã - Thành viên;

    d) Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận tổ quốc cấp xã - Thành viên;

    đ) Trưởng Công an cấp xã - Thành viên;

    e) Tổ trưởng tổ dân phố hoặc cấp tương đương - Thành viên;

    g) Trưởng ban quản lý chợ - Thành viên;

    h) Đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại địa bàn - Thành viên. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định việc thành lập Hội đồng tư vấn thuế với các thành viên theo quy định tại khoản này.

    “b) Có thời gian kinh doanh tối thiểu là 03 năm tính đến trước ngày tham gia Hội đồng tư vấn thuế. Trường hợp tại địa bàn không có hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động tối thiểu 03 năm thì lựa chọn hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có thời gian hoạt động dài nhất. Ưu tiên những đại diện là tổ trưởng, tổ phó, trưởng hoặc phó ngành hàng sản xuất kinh doanh tại địa bàn cấp xã hoặc chợ, trung tâm thương mại.”

    “3. Số lượng hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế tối đa không quá 05 người. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã căn cứ số lượng, quy mô kinh doanh của các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn để quyết định số lượng hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế.”

    3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, điểm b.2 khoản 3, khoản 4 Điều 7 như sau:

    “1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã căn cứ số lượng, quy mô kinh doanh, cá nhân kinh doanh của các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn để quyết định thành lập Hội đồng tư vấn thuế cấp xã theo đề nghị của Đội trưởng Đội thuế.”

    “b.2) Bổ sung thêm hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh để phù hợp với số lượng hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đang hoạt động hoặc thay thế hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã nghỉ kinh doanh tại địa bàn cấp xã;”

    “4. Thủ tục thành lập Hội đồng tư vấn thuế

    a) Mặt trận tổ quốc cấp xã đề xuất, giới thiệu và gửi danh sách hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế cho Đội thuế thuộc Chi cục Thuế khu vực. Đội thuế thuộc Chi cục Thuế khu vực có trách nhiệm cung cấp thông tin về hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo danh sách để Mặt trận tổ quốc cấp xã lựa chọn.

    b) Đội trưởng Đội thuế căn cứ thành phần và danh sách tham gia Hội đồng tư vấn thuế để đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ra quyết định thành lập Hội đồng tư vấn thuế theo quy định tại Điều này (theo mẫu số 07-1/HĐTV ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này).”

    4. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 9 như sau:

    “3. Quan hệ công tác trong việc cung cấp các thông tin tài liệu

    Đội thuế thuộc Chi cục Thuế khu vực có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu cho Hội đồng tư vấn thuế trong phạm vi quyền hạn của Hội đồng tư vấn thuế quy định tại Điều 10 Thông tư này.”

    5. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 2 Điều 11, khoản 4 Điều 11 như sau:

    “đ) Báo cáo bằng văn bản với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã và Đội trưởng Đội thuế thuộc Chi cục Thuế khu vực trong trường hợp cá nhân hoặc các thành viên khác không thể tiếp tục tham gia Hội đồng tư vấn thuế;”

    “4. Hội đồng tư vấn thuế có trách nhiệm gửi kết quả tư vấn thuế cho Uỷ ban nhân dân cấp xã cùng với thời điểm gửi kết quả tư vấn cho Đội thuế thuộc Chi cục Thuế khu vực.”

    6. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 5 Điều 13 như sau:

    “d) Việc hạch toán thu ngân sách nhà nước đối với số thuế giá trị gia tăng đã được Kho bạc Nhà nước khấu trừ theo nguyên tắc công trình xây dựng cơ bản phát sinh tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào thì số thuế giá trị gia tăng do Kho bạc Nhà nước khấu trừ sẽ được hạch toán vào thu ngân sách của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đó.

    Trường hợp công trình nằm trên nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì chủ đầu tư có trách nhiệm xác định doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng công trình theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và có trách nhiệm lập chứng từ thanh toán theo mẫu quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ gửi Kho bạc Nhà nước để khấu trừ thuế giá trị gia tăng và hạch toán thu ngân sách cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trường hợp công trình, hạng mục công trình xây dựng nằm trên nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương mà không xác định được doanh thu của công trình ở từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì sau khi xác định tỷ lệ 1% trên doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng của công trình, hạng mục công trình xây dựng, căn cứ vào tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của công trình tại từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên tổng giá trị đầu tư để xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

    Trường hợp công trình trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gồm: công trình liên xã, phường, đặc khu và công trình ở xã, phường, đặc khu khác với nơi nhà thầu đóng trụ sở), Chi cục Thuế khu vực phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định phân bổ hạch toán thu ngân sách nhà nước theo địa bàn cấp xã.”

    7. Sửa đổi, bổ sung một số chỉ tiêu thông tin trên các mẫu biểu như sau:

    ...

    >> Xem chi tiết: Nội dung Thông tư 40/2025/TT-BTC sửa đổi Thông tư 80/2021/TT-BTC

    Từ 1/7/2025, Thông tư 80/2021/TT-BTC được Thông tư 40/2025/TT-BTC sửa đổi ở nội dung gì?Từ 1/7/2025, Thông tư 80/2021/TT-BTC được Thông tư 40/2025/TT-BTC sửa đổi ở nội dung gì? (Hình từ Internet)

    Thông tư 40/2025/TT-BTC sửa Thông tư 80/2021/TT-BTC có hiệu lực từ khi nào?

    Theo Điều 11 Thông tư 40/2025/TT-BTC quy định hiệu lực thi hành như sau:

    Điều 11. Điều khoản thi hành
    1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
    2. Bãi bỏ quy định về chi hội đồng tư vấn thuế cấp huyện, thị xã và cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tại điểm a khoản 1 Mục II Thông tư số 117/1999/TTBTC ngày 27 tháng 9 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với hoạt động thu thuế sử dụng đất nông nghiệp.
    3. Khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước, tên gọi của cơ quan, chức danh có thẩm quyền đã quy định tại Thông tư này được chuyển đổi theo tên gọi của cơ quan, chức danh tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đó.
    4. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật nêu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế. Trong quá trình thực hiện, trường hợp có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được hướng dẫn./.

    Như vậy, Thông tư 40/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

    saved-content
    unsaved-content
    76