Từ 1/6/2025, tổ chức khai thuế TNCN phải ngừng sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử trước đây
Nội dung chính
Từ 1/6/2025, tổ chức khai thuế TNCN phải ngừng sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử trước đây
Căn cứ theo khoản 2 Điều 12 Thông tư 32/2025/TT-BTC, từ 1/6/2025, tổ chức khai thuế TNCN phải ngừng sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử trước đây, quy định cụ thể như sau:
Điều 12. Hiệu lực thi hành
...
2. Kể từ thời điểm Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20/3/2025 của Chính phủ có hiệu lực thi hành, tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân phải ngừng sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử đã thực hiện theo các quy định trước đây và chuyển sang áp dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử theo quy định tại Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20/3/2025 của Chính phủ. Đối với chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đã thực hiện theo các quy định trước đây phát hiện chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đã lập sai sau khi áp dụng Nghị định số 70/2025/NĐ-CP thì lập chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử mới thay thế cho chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đã lập sai.
...
Bên cạnh đó, tại Điều 3 Nghị định 70/2025/NĐ-CP quy định có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2025.
Như vậy, tổ chức khai thuế TNCN phải ngừng sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử đã thực hiện theo các quy định trước đây và chuyển sang áp dụng chứng từ khấu trừ TNCN điện tử theo quy định tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP, kể từ thời điểm Nghị định 70/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, tức là từ ngày 1/6/2025.
(*) Trên đây là thông tin "Từ 1/6/2025, tổ chức khai thuế TNCN phải ngừng sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử trước đây".
Mẫu ký hiệu trên chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử theo Thông tư 32/2025/TT-BTC
Tại Phụ lục II.A ban hành kèm theo Thông tư 32/2025/TT-BTC mẫu ký hiệu trên chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử được quy định như sau:
1. Ký hiệu mẫu chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân gồm có 07 ký tự là 01/CTKT.
2. Ký hiệu chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân gồm 06 ký tự gồm cả chữ viết và chữ số được quy định như sau:
+ Hai chữ đầu “CT/” là chữ viết tắt của chứng từ;
+ Hai ký tự tiếp theo là hai (02) chữ số Ả-rập thể hiện năm lập chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử được xác định theo 2 chữ số cuối của năm dương lịch.
+ Chữ cuối là chữ “E” thể hiện hình thức chứng từ là điện tử
Ví dụ: CT/25E: Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử lập và cấp cho người nộp thuế trong năm 2025.
- Số chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử là số thứ tự được thể hiện trên chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử. Số chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử được ghi bằng chữ số Ả-rập có tối đa 7 chữ số bắt đầu từ số 1 vào ngày 01 tháng 01 hoặc ngày bắt đầu sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
- Tại bản thể hiện, ký hiệu mẫu, ký hiệu chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử và số chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử được thể hiện ở phía trên bên phải của chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (hoặc ở vị trí dễ nhận biết).

Từ 1/6/2025, tổ chức khai thuế TNCN phải ngừng sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử trước đây (Hình từ Internet)
Hướng dẫn chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử theo Thông tư 32/2025/TT-BTC
Việc chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử được quy định tại Điều 8 Thông tư 32/2025/TT-BTC, như sau:
1. Người nộp thuế đang sử dụng hóa đơn điện tử không có mã nếu có nhu cầu chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì thực hiện thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20/3/2025 của Chính phủ).
2. Người nộp thuế thuộc đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã theo quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật Quản lý thuế nếu thuộc trường hợp được xác định rủi ro cao về thuế theo quy định tại Thông tư 31/2021/TT-BTC ngày 17/5/2021 của Bộ Tài chính quy định về áp dụng rủi ro trong quản lý thuế và được cơ quan thuế thông báo (Mẫu số 01/TB-KTT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP ngày 20/3/2025 của Chính phủ) về việc chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì phải chuyển đổi sang áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế. Trong thời gian mười (10) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế thông báo, người nộp thuế phải thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử (chuyển từ sử dụng hóa đơn điện tử không có mã sang hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế) theo quy định tại Điều 15 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP).
Sau 12 tháng kể từ thời điểm chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, nếu người nộp thuế có nhu cầu sử dụng hóa đơn điện tử không có mã thì người nộp thuế thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP), cơ quan thuế căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật Quản lý thuế và quy định tại Thông tư số 31/2021/TT-BTC ngày 17/5/2021 của Bộ Tài chính để xem xét, chấp nhận hoặc không chấp nhận.
3. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền áp dụng đối với hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng (trung tâm thương mại; siêu thị; bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác); ăn uống; nhà hàng; khách sạn; dịch vụ vận tải hành khách, dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ, dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí, hoạt động chiếu phim, dịch vụ phục vụ cá nhân khác theo quy định về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam); doanh nghiệp đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế áp dụng cho các hoạt động kinh doanh khác.
