Thông tư 23/2025/TT-BYT quy định về chế độ báo cáo thống kê ngành y tế
Nội dung chính
Thông tư 23/2025/TT-BYT quy định về chế độ báo cáo thống kê ngành y tế
Ngày 28/6/2025, Bộ Y tế ban hành Thông tư 23/2025/TT-BYT quy định về chế độ báo cáo ngành y tế.
Thông tư 23/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/7/2025 và sẽ hết hiệu lực vào ngày 01/3/2027.
Trong thời gian Thông tư 23/2025/TT-BYT có hiệu lực, nếu quy định về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước tại Thông tư 23/2025/TT-BYT khác với các Thông tư do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành trước ngày 01/7/2025 thì thực hiện theo quy định tại Thông tư 23/2025/TT-BYT.
Thông tư 32/2014/TT-BYT ngày 30 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục chỉ tiêu thống kê y tế cơ bản áp dụng cho tuyến tỉnh, huyện và xã hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư 23/2025/TT-BYT có hiệu lực.
Bãi bỏ điểm 3 Phần 1 và điểm 3 Phần 2 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 19/2025/TT-BYT ngày 15 tháng 6 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về phân định, phân cấp thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực phòng bệnh.
Thông tư 23/2025/TT-BYT quy định về chế độ báo cáo thống kê ngành y tế (Hình từ Internet)
Các chế độ báo cáo thống kê ngành y tế theo Thông tư 23/2025/TT-BYT
Theo Điều 5 Thông tư 23/2025/TT-BYT, các chế độ báo cáo thống kê ngành y tế bao gồm:
(1) Tại xã, phường, đặc khu (sau đây gọi là cấp xã) và các đơn vị trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh):
- Nội dung báo cáo: Theo mẫu quy định quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 23/2025/TT-BYT.
- Đơn vị gửi báo cáo: đơn vị cấp xã được Ủy ban nhân dân cấp xã phân công, toàn bộ các đơn vị thuộc cấp tỉnh, trung ương và các cơ sở y tế tư nhân đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh.
- Đơn vị nhận báo cáo: Đơn vị đầu mối theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Thời hạn báo cáo: 05 ngày làm việc kể từ thời điểm kết thúc kỳ báo cáo sau:
+ Kỳ báo cáo tháng: Tính bắt đầu từ 0h00 ngày 01 đầu tháng cho đến hết 24h00 ngày cuối cùng của tháng.
+ Kỳ báo cáo năm: Tính bắt đầu từ 0h00 ngày 01 tháng 01 cho đến hết 24h00 ngày 31 tháng 12 của kỳ báo cáo thống kê đó.
+ Báo cáo thống kê đột xuất: Trường hợp cần báo cáo thống kê đột xuất nhằm thực hiện các yêu cầu về quản lý nhà nước của Bộ Y tế, cơ quan yêu cầu báo cáo phải đề nghị bằng văn bản, trong đó phải nêu rõ thời gian, thời hạn và các tiêu chí báo cáo thống kê.
(2) Tại cấp tỉnh:
- Nội dung báo cáo: Theo mẫu quy định quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 23/2025/TT-BYT.
- Đơn vị gửi báo cáo: Đơn vị đầu mối xo phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp.
- Đơn vị nhận báo cáo: Vụ Kế hoạch - Tài chính và các Vụ, Cục chức năng của Bộ Y tế.
- Thời hạn báo cáo: 20 ngày kể từ thời điểm kết thúc kỳ báo cáo sau:
+ Kỳ báo cáo tháng: Tính bắt đầu từ 0h00 ngày 01 đầu tháng cho đến hết 24h00 ngày cuối cùng của tháng.
+ Kỳ báo cáo năm: Tính bắt đầu từ 0h00 ngày 01/01 cho đến hết 24h00 ngày 31/12 của kỳ báo cáo thống kê đó.
+ Báo cáo thống kê đột xuất: Trường hợp cần báo cáo thống kê đột xuất nhằm thực hiện các yêu cầu về quản lý nhà nước của Bộ Y tế, cơ quan yêu cầu báo cáo phải đề nghị bằng văn bản, trong đó phải nêu rõ thời gian, thời hạn và các tiêu chí báo cáo thống kê.
(3) Tại Trung ương:
- Nội dung báo cáo: Theo mẫu quy định quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư 23/2025/TT-BYT.
- Đơn vị gửi báo cáo: Các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế.
- Đơn vị nhận báo cáo: Vụ Kế hoạch - Tài chính và các Vụ, Cục chức năng của Bộ Y tế.
- Thời hạn báo cáo: 10 ngày kể từ thời điểm kết thúc kỳ báo cáo sau:
+ Kỳ báo cáo tháng: Tính bắt đầu từ 0h00 ngày 01 đầu tháng cho đến hết 24h00 ngày cuối cùng của tháng.
+ Kỳ báo cáo năm: Tính bắt đầu từ 0h00 ngày 01/01 cho đến hết 24h00 ngày 31/12 của kỳ báo cáo thống kê đó.
+ Báo cáo thống kê đột xuất: Trường hợp cần báo cáo thống kê đột xuất nhằm thực hiện các yêu cầu về quản lý nhà nước của Bộ Y tế, cơ quan yêu cầu báo cáo phải đề nghị bằng văn bản, trong đó phải nêu rõ thời gian, thời hạn và các tiêu chí báo cáo thống kê.