Dương tính với ma túy thì có phạm tội sử dụng trái phép chất ma túy từ 01/7/2025 không?
Nội dung chính
Dương tính với ma túy thì có phạm tội sử dụng trái phép chất ma túy từ 01/7/2025 không?
Căn cứ theo khoản 20 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2025 đã bổ sung Điều 256a vào sau Điều 256 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về mức hình phạt đối với tội sử dụng trái phép chất ma túy như sau:
20. Bổ sung Điều 256a vào sau Điều 256 như sau:
“Điều 256a. Tội sử dụng trái phép chất ma túy
1. Người nào sử dụng trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 03 năm:
a) Đang trong thời hạn cai nghiện ma túy hoặc điều trị nghiện các chất ma túy bằng thuốc thay thế theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy;
b) Đang trong thời hạn quản lý sau cai nghiện ma túy theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy;
c) Đang trong thời hạn 02 năm kể từ ngày hết thời hạn quản lý sau cai nghiện ma túy và trong thời hạn quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy;
d) Đang trong thời hạn 02 năm kể từ khi tự ý chấm dứt cai nghiện ma túy tự nguyện hoặc điều trị nghiện các chất ma túy bằng thuốc thay thế theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy.
2. Tái phạm về tội này thì bị phạt tù từ 03 năm đến 05 năm.
Như vậy, người có kết quả xét nghiệm dương tính với ma túy sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội sử dụng trái phép chất ma túy nếu không thuộc các trường hợp nêu trên.
Tuy nhiên, nếu dương tính với ma túy không thuộc các trường hợp trên mà trong quá trình sử dụng ma túy có các hành vi khác đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với các tội tương ứng như tội tàng trữ trái phép chất ma túy, tội vận chuyển trái phép chất ma túy, tội mua bán trái phép chất ma túy,...
Dương tính với ma túy thì có phạm tội sử dụng trái phép chất ma túy từ 01/7/2025 không? (Hình từ Internet)
Phát hiện người dương tính với ma túy thì Cơ quan Công an có trách nhiệm gì?
Người xét nghiệm dương tính với chất ma túy thì giải quyết theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều 40 Nghị định 105/2021/NĐ-CP như sau:
Khi có kết quả xét nghiệm quy định tại khoản 2 Điều 38 Nghị định 105/2021/NĐ-CP là dương tính thì cơ quan Công an nơi phát hiện người sử dụng trái phép chất ma túy có trách nhiệm:
- Thực hiện xác minh nơi cư trú của người sử dụng trái phép chất ma túy theo quy định tại Điều 41 Nghị định 105/2021/NĐ-CP;
- Gửi thông báo về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người sử dụng trái phép chất ma túy cư trú hoặc nơi phát hiện hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.
Trong trường hợp người sử dụng trái phép chất ma túy không có nơi cư trú ổn định theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 105/2021/NĐ-CP để tổ chức quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy và lập Hồ sơ quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy.
Lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy bị xử lý như thế nào?
Căn cứ theo Điều 258 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy như sau:
Điều 258. Tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy
1. Người nào rủ rê, dụ dỗ, xúi giục hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Vì động cơ đê hèn hoặc vì tư lợi;
d) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;
đ) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
e) Đối với 02 người trở lên;
g) Đối với người đang cai nghiện;
h) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
i) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;
k) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây chết người;
b) Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;
c) Đối với người dưới 13 tuổi.
4. Phạm tội trong trường hợp gây chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.